​BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2024 - 2025​

Thứ bảy - 24/05/2025 05:13
​BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC
MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2024 - 2025​
UBND HUYỆN NẬM PỒ
TRƯỜNG MN NẬM NHỪ
 
 


Số: 29/BC-MNNN
 
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


          Nậm Nhừ, ngày 24 tháng 05 năm 2025

BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC
MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2024 - 2025

  Kính gửi:            - UBND Huyện Nậm Pồ
                         - Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Nậm Pồ.
Căn cứ Quyết định số 4080/QĐ-UBND ngày 19/08/2024 của UBND huyện, về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2024, huyện Nậm Pồ;
Thực hiện Quyết định số 1392/QĐ-UBND, ngày 07/08/2024 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Thực hiện Công văn số 686/PGDĐT-GDMN ngày 16/08/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 và tình hình thực tế của Đơn vị trường. Trường Mầm non Nậm Nhừ xin báo cáo tình hình giáo dục cuối năm 2024 - 2025 cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1. Thuận lợi.
- Trường mầm non Nậm Nhừ luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo huyện Nậm Pồ nói chung, của tổ chuyên môn mầm non phòng giáo dục và đào tạo huyện Nậm Pồ nói riêng.
- Luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và động viên kịp thời của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể trong toàn xã, các trưởng, phó bản, các bậc phụ huynh và các doanh nghiệp trên địa bàn.
     - Đa số cán bộ, giáo viên trẻ khỏe nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao. 100% Giáo viên đã đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn.
- Cán bộ giáo viên được học tập và nghiên cứu tài liệu của Bộ, tỉnh và Huyện về việc hướng dẫn thực hiện đối với cấp học mầm non.
 2. Khó khăn.
- Một số giáo viên, nhân viên kinh nghiệm làm việc, giảng dạy còn hạn chế.
- Trẻ em là người dân tộc thiểu số ở điểm bản còn gặp khó khăn về tiếng phổ thông, nhận thức của trẻ còn hạn chế.
- Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, chưa có điều kiện để đóng góp thêm cho con chế độ ăn bán trú.
- Các bậc phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em của mình nên trẻ đến lớp còn chưa được sạch sẽ. Đặc biệt là các lớp tại điểm bản xa trung tâm.
- Các lớp đa số là lớp ghép 2, 3 độ tuổi, nhận thức của trẻ không đồng đều nên cũng ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.
II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Nhà trường tích cực tham mưu cấp trên ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai năm học 2024-2025 trên địa bàn cụ thể:
Căn cứ kế hoạch số 45a/KH-MNNN ngày 28 tháng 8 năm 2024 về chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ  năm học 2024-2025;
Căn cứ vào bản cam kết chất lượng đầu năm của giáo viên;
Căn cứ Công văn số 686/PGDĐT-GDMN ngày 16/08/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024-2025;
Thực hiện Hướng dẫn số: 497/HD-PGDĐT ngày 25 tháng 04 năm 2025 V/v Hướng dẫn bàn giao hồ sơ, kết quả CSGD trẻ mẫu giáo 5 tuổi cho cấp tiểu học, học sinh lớp 5 cho cấp THCS và kiểm tra kết quả thực hiện Chương trình GDPT 2018 năm học 2024-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 779/KH-UBND ngày 20/06/2019 của Uỷ ban nhân
dân huyện Nậm Pồ ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án: “Phát triển giáo dục
mầm non huyện Nậm Pồ, giai đoạn 2019 -2025”;

Căn cứ Công văn số 4080/QĐ-UBND ngày 19/08/2024 của UBND huyện Nậm pồ V/v giao chỉ tiêu kế hoạch GD&ĐT năm học 2024 - 2025, huyện Nậm pồ;
Căn cứ Kế hoạch số 688/KH-UBND ngày 19/08/2024 v/v Thực hiện Chỉ
thị số 02-CT/HU, ngày 04/01/2020 của Ban Thường vụ Huyện ủy về huy động
mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường lớp học, từng bước nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện và duy trì bền vững chuẩn phổ cập giáo dục các
cấp, giai đoạn 2022-2025;

Thực hiện Hướng dẫn số 497/KH-PGDĐT ngày 25/04/2025 của phòng GD&ĐT vhướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Khảo thí - Kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2024-2025;
Thực hiện Quyết định số 1392/QĐ-UBND, ngày 07/08/2024 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Thực hiện Công văn số 686/PGDĐT-GDMN ngày 19/08/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024 - 2025;
- Họp hội đồng sư phạm đầu năm để thống nhất, ban hành các quyết định, văn bản nhằm thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học:
- Quyết định phân công nhiệm vụ cho cán bộ quản lý giáo viên, công nhân viên năm học 2024 - 2025;
- Quyết định thành lập tổ chuyên môn, tổ hành chính năm học 2024 - 2025;
- Quyết định thành lập ban kiểm tra nội bộ trường học năm học 2024 - 2025.
  Chỉ đạo triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục mầm non đến toàn thể CBGV-CNV trong nhà trường và thực hiện nghiêm túc các loại văn bản của các cấp.
- Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện năm học, kế hoạch chăm sóc giáo dục năm học trẻ theo các lĩnh vực theo từng độ tuổi, phù hợp với nhận thức của trẻ. (Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Công văn số 1745/SGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong cơ sở giáo dục năm học 2024-2025); triển khai kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm.

- Nhà trường thực hiện các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non. Nghị Định Số: 09/2021/NQ-HĐND Điện Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2021 Quy định mức học phí năm học trong năm học 2024-2025 đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Trong năm học 2024-2025 nhà trường chưa thu học phí của học sinh.

- Nhà trường đã triển khai ngay từ đầu năm học tới các CBGV-NV, các bậc phụ huynh, nhà trường thực hiện nhiêm túc theo văn bản hướng dẫn.
Công tác cải cách hành chính và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ đã được thực hiện, 100% CBGV trong nhà trường đã sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin làm hồ sơ sổ sách chuyên môn có hiệu quả.
- Triển khai kịp thời và rà soát chặt chẽ về số liệu học sinh và những thông tin cần thiết, hoàn thiện cập nhật dữ liệu về trẻ em, đội ngũ vào phần mềm cơ sở dữ liệu của ngành đúng đủ theo quy định và thời gian; thực hiện cập nhật dữ liệu Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
          - Nhà trường đã thực hiện sử dụng những phần mềm phục vụ công tác quản lý, trường mầm non:
          + Phần mềm Mi Sa; Phần mềm Tài Sản; Phần mềm Phổ cập giáo dục; Phần mềm QLCS dữ liệu; Phần mềm Bảo hiểm; Phần mềm dịch vụ công.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tổ chức các hoạt động dạy và học: Nhà trường thiết lập gmail, Zalo riêng của nhà trường, mọi thông tin chỉ đạo cần thiết ngay của nhà trường đến với CBGV-NV nhà trường đều tải lên gmail, Zalo để CBGV-NV lắm bắt được và thực hiện nhiệm vụ kịp thời, khuyến khích giáo viên xây dựng các tiết dạy hay phù hợp với phụ huynh dạy trẻ ở nhà chia sẻ lên Zalo nhóm phụ huynh trong toàn trường.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sinh hoạt chuyên môn trong các cơ sở giáo dục mầm non, nhà trường tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo kế hoạch hàng tháng, nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cho giáo viên tạo cơ hội cho giáo viên được học hỏi kiến thức, kinh nghiêm trong công tác CSGD trẻ, nhằm nâng cao kiến thức, năng lực cho đội ngũ giáo viên.
- Số CB-GV-NV trong nhà trường có chứng chỉ tin học 30/30 người.
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; công tác quản lý tài chính, tài sản
- Trong năm học 2024-2025 nhà trường không có kinh phí mua tài sản.
- Thực hiện các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non triển khai kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm
Năm học 2024 - 2025
Thu kinh phí mua đồ dùng phục vụ trẻ: 50.960.000đ
          Thu kinh phí mua sách vở đồ dùng đồ chơi cho trẻ: 19.313.000đ
Thu kinh phí trực trưa: một số điểm bản vùng thấp thu 50.000đ/tháng, trẻ nhà trẻ không được hưởng chế độ phụ huynh khó khăn không có điều kiện.
- Thực hiện ba công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT.
- Nhà trường thực hiện nghiêm công tác tài chính, xây dựng hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định, có hóa đơn chứng từ theo đúng nguyên tắc tài chính, thường xuyên tự kiểm tra việc thu chi tại đơn vị trường. Thực hiện nghiêm chế độ “ Ba công khai”. Nhà trường công khai về cơ sở vật chất; công khai về tài chính ngân sách; công khai về chất lượng chăm sóc, chất lượng giáo dục. Công khai về thực đơn của trẻ.
          - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thường xuyên theo kế hoạch kiểm tra nhà trường, đồng thời kiểm tra đột xuất các điểm bản và trung tâm, giúp CBGV - NV có ý thức trách nhiệm hơn trong công việc và cũng là kết quả đánh giá công chức, viên chức và xét thi đua cuối năm.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đối với CB, GV, NV trong nhà trường theo kế hoạch.
Số lần kiểm tra nội bộ trong năm học là 2 lần. Kết quả kiểm tra của đơn vị.
Tổng số giáo viên được kiểm tra: 30 người.
Kết quả kiểm tra giáo viên: Đánh giá, xếp loại 28/30 GV; trong đó đạt mức tốt: 12/30 GV tỷ lệ 40%; đạt mức khá 16/30 GV đạt tỷ lệ 53,3%; Mức đạt 0 đạt tỷ lệ 0%
Tổng số nhân viên được kiểm tra: 3 người.
Kết quả kiểm tra nhân viên: Đánh giá, xếp loại 3/3 người; trong đó đạt mức tốt: 1/3 người tỷ lệ 33,4%; đạt mức khá 2/3 người đạt tỷ lệ 66,6 %.
          2. Rà soát, sắp xếp và phát triển hệ thống mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.1. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp
- Hàng năm nhà trường xây dựng và triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo các cấp về công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu các tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 và chất lượng kiểm định mức độ 2 theo Thông tư số 19/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường Mầm non
- Thực hiện rà soát: Ngay từ đầu năm nhà trường cho điều tra số liệu học sinh rà soát tại các điểm bản chính xác căn cứ vào số trẻ ra lớp.
- Việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch theo Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án phát triển GDMN tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2025. Nhà trường thực hiện tốt kế hoạch đề án phát triển giáo dục mầm non, tỷ lệ huy động trẻ ra lớp theo kế hoạch được giao.
- Sắp xếp mở lớp: Căn cứ vào số liệu các độ tuổi ra lớp tại các điểm bản và trung tâm, căn cứ vào số lượng giáo viên trong đơn vị, căn cứ vào trình độ khả năng và năng lực của giáo viên, nhà trường thực hiện mở lớp theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW và Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Nhà trường sắp xếp mở lớp: Căn cứ vào số liệu các độ tuổi ra lớp tại các điểm bản và trung tâm, căn cứ vào số lượng giáo viên trong đơn vị, căn cứ vào trình độ khả năng và năng lực của giáo viên, nhà trường thực hiện mở lớp.
- Quy mô phát triển: Số lượng trường: có 1 trường;
Tổng số 17 lớp so với năm học trước giảm 01 lớp.
 Số trẻ học tại trường: 433 trẻ, giảm 01 trẻ so với năm học trước.
Số trẻ nơi khác tại trường 14 trẻ; Trong đó ( Trẻ nhà trẻ 0 trẻ, mẫu giáo là 14 trẻ. Trẻ 5 tuổi 4 trẻ)
Số trẻ đi học nơi khác 29 trẻ; Trong đó: (Trẻ nhà trẻ 3 trẻ. Trẻ mẫu giáo 16 trẻ, mẫu giáo 5 tuổi 9 trẻ). Tỷ lệ huy động trẻ các độ tuổi ra lớp Đạt 100 %.
- Nguyên nhân tăng: do dân số tại xã học nhờ cao. Nhận thức của người dân hiểu biết về tầm quan trọng của bậc học mầm non đần được nâng lên.
- Giáo viên nhà trường dần được ổn định và đảm bảo 1 giáo viên /1 lớp
- Số lớp mẫu giáo 5 tuổi: 6 lớp; Số trẻ 5 tuổi học tại trường 107 trẻ; Trong đó: Số trẻ nơi khác học tại trường 4 trẻ; Số trẻ học nơi khác là 9 trẻ. (tăng 1 trẻ so với cùng kỳ năm học trước, nguyên nhân:  Trẻ tại xã khác đến học nhờ).
2.2. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở GDMN
- Công tác tham mưu đầu tư kinh phí xây dựng trường, lớp của địa phương;
- Công tác tham mưu đầu tư kinh phí xây dựng trường, lớp của địa phương; triển khai thực hiện Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý đồ dùng đồ chơi, tham mưu kịp thời cấp trên để xin mua sắm đồ dùng đồ chơi theo nhu cầu sử dụng của nhà trường, Thường xuyên kiểm tra  bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
7/17 lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định thông tư 02/ BGDĐT; Số đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học ngoài trời tự làm. Có 5/7 điểm trường có từ 5 loại đồ chơi ngoài trời trở lên trong danh mục quy định.
- Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi tại các nhóm lớp, kịp thời phát hiện những đồ dùng, đồ chơi chưa đảm bảo an toàn, chỉ đạo khắc phục những yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn, bảo dưỡng đảm bảo an toàn cho trẻ khi trẻ tham gia các hoạt động tại trường, lớp mầm non.
- Hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi. Thực hiện tốt công tác  sử dụng có hiệu quả, nhằm khai thác triệt để trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy và học trong trường mầm non.
    - Tận dụng nguyên vật liệu thải bỏ làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động học tập, vui chơi của trẻ.
- Các công trình xây dựng mới như: nhà trường không có phòng học xây mới trong năm học.
- Nhà trường có 7 bếp ăn (trung tâm 1 bếp, điểm trường 6 bếp); công trình vệ sinh có 7 công trình (Bán kiên cố 5, tạm 02), số điểm trường có nhà vệ sinh hợp vệ sinh 7 điểm; số công trình nước sạch (trung tâm 1; điểm trường 6), số điểm trường có nguồn nước sử dụng hợp vệ sinh 1 điểm trung tâm.
- Thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định chính sách và nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ, kết quả huy động các tổ chức, các nhân đầu tư cho trường mầm non Nậm Nhừ về công tác giáo dục như sau:
Ngày 4/3/2025 Nhóm thiện nguyện chia sẻ Hà Nội trao 65 xuất quà cho các cháu học sinh tại 2 điểm trường Nậm Nhừ 1 và Mốc 4 mỗi xuất quà gồm: 25kg gạo, 2 kg lạc nhân, 1kg cá khô, n1 chai đầu ăn 1 lít, 1 chai nước mắm, 1 xuất bánh kẹo, 2 áo phông 1 quần, 1 kg đường, 1 màn tuyn.
Trong năm học nhà trường được được UBND huyện tặng 5000.000 đ để mua quà trung thu cho các trẻ trong nhà trường
- XHH được 4 mái hiên cho trẻ ở các điểm trường, Trung tâm, Huổi Lụ 2, Nậm Chua 1, Nậm chua 3; phụ huynh tự đứng ra làm nhà trường được tiếp nhận vật chất của các bản.
- Số trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:  1
- Số trường mầm non đạt kiểm định chất lượng giáo dục: 1.
          3. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
- Giải pháp và kết quả đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT: Nhà trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất có đủ phòng học theo quy định, đồ dùng đồ chơi đối với các lớp 5 tuổi. Đảm bảo về đội ngũ, chất lượng đội ngũ. Đảm bảo các chế độ đối với giáo viên và trẻ.
- Số trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN năm học 2024-2025; 107/107 trẻ  
- Nhà trường thực hiện tốt công tác điều tra, hoàn thiện hồ sơ phổ cập, cập nhật dữ liệu kịp thời nhập phần mềm dữ liệu phổ cập, thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo đối với cấp trên.
 - Việc kiểm tra đánh giá, công nhận duy trì PCGDMNTNT: Thực hiện nghiêm túc  công tác tự kiểm tra cấp xã, duy trì công tác kiểm tra của các cấp.
        Các bậc phụ huynh đã hiểu được tầm quan trọng của công tác giáo dục, nên sự nhận thức của người dân được nâng lên. Người dân đã quan tâm nhiều đến sự nghiệp giáo dục và đó là một thuận lợi lớn cho công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi của xã nhà.      
- Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức họp triển khai tới CBGV, phụ huynh về thực hiện chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP và các chế độ chính sách khác đối với trẻ em, yêu cầu các bậc phụ huynh nộp giấy tờ cần thiết để thực hiện làm chế độ cho học sinh đúng quy định trẻ được hưởng, nhà trường đã thực hiện đầy đủ chính sách cho các cháu đúng đủ và kịp thời. 
          4. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục theo Chương trình GDMN.
- Nhà trường thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo của các cấp. Chủ động triển khai các biện pháp trong năm học không có dịch bệnh lây lan sảy ra trong nhà trường.
- Công tác phối hợp với trạm y tế trong việc thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh, nhà trường đã thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch, kịp thời. Bên cạnh đó tổ chức khám sức khỏe định kì, cân, đo chấm biểu đồ theo dõi sức khỏe cho học sinh và tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin bại liệt, sởi – Rubella theo đúng kế hoạch.
- Việc phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ cha mẹ/người chăm sóc trẻ đảm bảo an toàn trong thời gian trẻ ở nhà tránh dịch? Nhà trường hướng dẫn cha mẹ trẻ giữ ấm cơ thể, giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng, hàng ngày kiểm tra sức khỏe bằng cách trao đổi với phụ huynh trong khi đón trẻ.
- Việc triển khai thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT cho quản lý cán bộ, giáo viên,
- Việc thực hiện Kế hoạch số 508/KH-SGDĐT ngày 25/3/2020 của Sở GDĐT về thực hiện chuyên đề Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ em.Trong năm học trường không sảy ra bạo hành trẻ em và các tai nạn khác.
- Việc kiểm tra, giám sát nhà trường thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP, tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên kịp thời.
- Triển khai thực hiện và đánh giá kết quả xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích theo Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021.
- Công tác kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại nhà trường.
- Kiểm tra, rà soát điều kiện thành lập các nhóm, lớp các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ trong nhà trường .
- Nhà bếp: Kiên cố 03, Phòng bán kiên cố 04, phòng tạm 0. Nhà vệ sinh 7 phòng, kiên cố 05,  bán kiên cố 2 phòng; tạm 0  Số điểm trường có nguồn nước sử dụng hợp vệ sinh 1 điểm các công trình phụ trợ khác (tính đến thời điểm báo cáo).
  Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý đồ dùng đồ chơi, tham mưu kịp thời cấp trên để xin mua sắm đồ dùng đồ chơi theo nhu cầu sử dụng của nhà trường, Thường xuyên kiểm tra bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
Nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi tại các nhóm lớp, kịp thời phát hiện những đồ dùng, đồ chơi chưa đảm bảo an toàn, chỉ đạo khắc phục những yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn, bảo dưỡng đảm bảo an toàn cho trẻ khi trẻ tham gia các hoạt động tại trường, lớp mầm non.
Kết quả: Các năm học nhà trường được UBND huyện cấp giấy chứng nhận trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích 01/01 trường đạt 100%; Nhà trường đủ điều kiện đạt trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và trình UBND huyện cấp giấy chứng nhận.
4.2. Quản lý chất lượng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và đảm bảo an toàn trẻ em.
- Tỷ lệ chuyên cần 95% trở lên.
Nhà trường thực hiện tốt công tác duy trì trẻ ra lớp, tỷ lệ chuyên cần của trẻ trong năm học đạt 100%.
- Công tác tổ chức ăn bán trú cho trẻ tại trường: Nhà trường tổ chức tốt công tác ăn bán trú, số trẻ được ăn bán trú tại trường 433/433 trẻ (nhà trẻ 69, mẫu giáo 364, trẻ 5 tuổi là 107) tỷ lệ trẻ được ăn bán trú 100%. Trong đó:
Hình thức nấu ăn hoàn toàn tại trường (số trẻ 433/433 tỉ lệ 100%);
Hình thức trẻ mang cơm và thức ăn đến trường: Không
Hình thức khác: Không.
+ Tỷ lệ nhóm, lớp học 2 buổi/ngày có bán trú 17/17 lớp; Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm 17/17 lớp;
+ Việc kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, khám sức khỏe định kỳ 433/433 tỷ lệ 100%;
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng 9 trẻ giảm so với cùng kỳ năm trước là 2 trẻ. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về thể thấp còi 9 trẻ giảm so với cùng kỳ năm trước là 2 trẻ.
+  Việc kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng;
- Nhà trường phối kết hợp với y tế khám sức khỏe định kỳ 2 lần/ năm, thực hiện cân đo và chấm biểu đồ 3 lần/năm học, trẻ được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng là 433/433 tỷ lệ 100%; Kết quả cân đo cụ thể như sau.
*. Chất lượng chăm sóc:
+ Chiều cao:
Bình thường: 410/433 đạt 94,6%
Thấp còi độ 1: 23/433 chiếm 5,3%
Thấp còi độ 2: 0 chiếm 0%
+  Cân nặng:
Bình thường: 410/433 đạt 94,6%
Suy dinh dưỡng vừa: 23/433 chiếm 5,3%
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng về cân nặng giảm so với cùng kỳ năm trước là 2 %,
+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi bằng với cùng kỳ năm trước là 2%,
Nguyên nhân: Do nhà trường kết hợp với gia đình quan tâm đến việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, trẻ được ăn đảm bảo dinh dưỡng;
* Chất lượng giáo dục.
-  Tổng số trẻ đánh giá mục tiêu 351/364 trẻ được đánh giá.
+ Mục tiêu đạt: 351 /364 đạt 96,4%; Chưa đạt mục tiêu: 13/364 chiếm 3,5%
- Tỷ lệ học sinh chuyên cần đạt 99,6 %
- Tỷ lệ học sinh chuyên cần lớp trẻ 5 tuổi 104/107 đạt 97,1 % còn lại là trẻ  nhà ờ nhóm xa điểm trường gia đình hoàn cảnh khó khan chưa thường xuyên đưa cháu ra lớp, chưa được chuyên cần, hay nghỉ học.
- Nhà trường triển khai kịp thời thực hiện công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT cho quản lý cán bộ, giáo viên
  - Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn công tác chăm sóc sức khỏe, phòng, chống dịch bệnh và kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể để tổ chức tốt bữa ăn bán trú cho trẻ tại trường. Nhà trường đã thực hiện hợp đồng thực phẩm với những đơn vị cung ứng thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ ràng và lưu mẫu thức ăn theo đúng quy định. Trong năm học không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm.
Trong năm học nhà trường được đoàn công tác của huyện kiểm tra đánh giá công tác y tế trường học đạt loại tốt.
- Đầu năm học nhà trường thực hiện tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về tinh thần và thể chất. Tổ chức họp phụ huynh phổ biến kiến thức chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tổ chức cân đo và theo dõi sức khỏe cho trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng là 433/433 đạt 100%, 100% trẻ được khám sức khỏe theo định kỳ.
Làm tốt công tác chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra giám sát các hoạt động nuôi dưỡng như công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, khẩu phần ăn của trẻ nhằm nâng cao sức khỏe cho trẻ.
          - Các biện pháp đã triển khai để làm tốt công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
        - Tổ chức tốt công tác ăn bán trú ở trung tâm và các điểm bản, đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho học sinh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để sảy ra ngộ độc trong năm học.
          4.3. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
- 100% cán bộ giáo viên đã được tập huấn, hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN sau sửa đổi.
- Việc tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; Phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn địa phương.
- Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non.
- Việc tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
- Đảm bảo các điều kiện về sách, tài liệu chương trình các độ tuổi, triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non các độ tuổi.
- 100 % Số nhóm lớp thực hiện chương trình Giáo dục mầm non.
Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN tại các lớp mẫu giáo ghép. Chú trọng xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc, mọi nơi, phát triển kỹ năng giao tiếp, khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc
Tổng số trẻ ra lớp 433 trẻ; Tỷ lệ chuyên cần 99,6%, trẻ học hai buổi trên ngày 431/433 đạt 99,6%.
- Năm học 2024-2025 nhà trường đã bám sát vào các văn bản của các cấp xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm học, tháng/chủ đề, tuần, ngày đảm bảo mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non gắn với điều kiện thực tiễn địa phương, với điều kiện thực tiễn của trường, lớp, địa phương.
- Thực hiện tích hợp hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ”. Đặc biệt là quan tâm thực hiện tích hợp nội dung giáo dục về văn hóa truyền thống, giáo dục lễ giáo, giáo dục kỹ năng sống và phát triển các hành vi, thói quen tốt cho trẻ phù hợp với lứa tuổi.
 - Lồng ghép tích hợp nội dung và tích hợp “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường tới tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên. Hướng dẫn thực hiện phát triển Chương trình tới giáo viên giảng dạy của từng nhóm lớp, từng mục tiêu của các độ tuổi, từ đó giáo viên xây dựng kế hoạch cho các độ tuổi phù hợp với nhận thức của trẻ tại nhóm lớp. Từ đó việc đánh giá trẻ được thực hiện Chương trình GDMN theo hướng dẫn của Bộ GDĐT về mục tiêu cần đạt của các độ tuổi.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương để thực hiện chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” Giai đoạn 2021 - 2025: Kết quả: Nhà trường đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tạo môi trường học tập trong nhà trường, thực hiện chuyên đề bảo đảm tất cả mọi trẻ đều được tạo cơ hội học tập, qua chơi và bằng nhiều cách khác nhau phù hợp với nhu cầu hứng thú và khả năng của trẻ. Kích thích sự tập trung chú ý, tư duy cảm xúc tích cực của trẻ, thúc đẩy trẻ tham gia các hoạt động chơi, trải nghiệm đa dạng. Theo phương trâm “ Chơi mà học; Học bằng chơi”.
- Tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp thực hiện Chuyên đề như: Bổ sung, nâng cấp các điều kiện về cở sở vật chất, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu... cho trẻ.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra chuyên đề nhằm tư vấn, hỗ trợ giáo viên trong quá trình thực hiện, đặc biệt là đối với giáo viên mới, giáo viên dạy ở điểm trường lẻ; đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ đảm bảo tính chính xác, làm cơ sở điều chỉnh kế hoạch, chương trình giáo dục của nhà trường cho phù hợp với khả năng của trẻ em.
- Việc thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ MN: Trong năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch dựa trên các văn bản của các cấp để thực hiện Đề án,.
+ Nội dung: Dạy trẻ làm quen chữ cái, chữ viết, các câu, từ  gần gũi với trẻ…vv giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và biết giao tiếp với mọi người bằng tiếng phổ thông
+ Giải pháp nâng cao chất lượng tăng cường tiếng việt: Nhà trường phát động giáo viên làm tích cực làm đồ dùng, tạo môi trường trong và ngoài lớp học phong phú đa dạng, để phục vụ cho việc dạy tăng cường tiếng việt và thu hút trẻ đến trường học,
+ Hình thức: Dạy trẻ các lớp tại các điểm bản, có thể dạy cả lớp hoặc dạy trẻ theo nhóm những trẻ dân tộc thiểu số chưa biết tiếng việt
+ Thời lượng: Mỗi tuần nhà trường chỉ đạo giáo viên mỗi tuần dạy tăng cường
tiếng việt cho trẻ 2 buổi chiều, ngoài ra lồng ghép trong các hoạt động hàng ngày để dạy trẻ. Kết quả trong năm học có 100 % trẻ biết nói tiếng Việt.
- Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn nhà trường xây dựng nội dung sinh hoạt về tăng cường tiếng việt 100% giáo vên được tham gia, nhằm nâng cao nội dung, phương pháp, hình thức dạy tiếng việt cho giáo viên có hiệu quả hơn.
- Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ. Quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL-GV cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn, thương tích, phòng chống xâm hại trẻ em.
- Thực hiện Kế hoạch số 508/KH-SGDĐT ngày 25/3/2020 của Sở GDĐT về thực hiện chuyên đề Đẩy mạnh phòng, chống bạo hành trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
- Nhà trường triển khai việc kiểm tra, giám sát các cơ sở GDMN thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo quy định tại Nghị định số 80/2017/NĐ-CP tới toàn thể cán bộ giáo viên kịp thời.
Xây dựng mối quan hệ tốt giữa giáo viên với học sinh; xây dựng môi trường trường học lành mạnh, không phân biệt đối xử, không bạo lực. Xây dựng mối liên hệ giữa trường học với gia đình và cộng đồng để giúp đỡ, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Kết quả thực hiện Chương trình Tôi yêu Việt Nam trong cơ sở GDMN.
- Tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông cho trẻ thông qua các hoạt động học và các hoạt động mọi lúc, mọi nơi theo kế hoạch Chương trình “ Tôi yêu Việt Nam” giai đoạn 2020-2024.
- Việc triển khai cho trẻ làm quen với ngoại ngữ theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT: Số cơ sở GDMN cho trẻ làm quen với ngoại ngữ;số lượng trẻ tham gia; nội dung, hình thức tổ chức.
- Nhà trường chưa thực hiện triển khai cho trẻ làm quen với ngoại ngữ . lý do chưa có giáo viên dạy ngoại ngữ.
            - Thực hiện việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của và các quy định khác của Bộ GDĐT.
- Việc xây dựng và khai thác các kho tài liệu, học liệu, video trực tuyến dùng chung để hỗ trợ thực hiện Chương trình GDMN. Nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý đồ dùng, đồ chơi, lựa chọn đồ chơi, học liệu phù hợp với điều kiện thực tế của nhóm lớp, trách nhiệm của nhà trường, cá nhân giáo viên giảng dạy trong việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong nhóm lớp đảm bảo, tham mưu kịp thời cấp trên để xin mua sắm đồ dùng đồ chơi theo nhu cầu sử dụng của nhà trường, Thường xuyên kiểm tra bảo quản và sử dụng thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
- Có 18/18 lớp có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định. Số đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học ngoài trời tự làm. Có 10/18 điểm trường có từ 5 loại đồ chơi ngoài trời trở lên trong danh mục quy định.
- Thực hiện có hiệu quả hoạt động chăm sóc giáo dục, chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp một. Nhà trường phối hợp với trường tiểu học trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đảm bảo huy động 100% trẻ trong địa bàn ra học chương trình mẫu giáo 5 tuổi. Phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của trường, thực hiện tốt công tác phổ cập mẫu giáo 5 tuổi.
- Đổi mới giáo dục mầm non về nội dung phương pháp hình thức tổ chức giáo dục, nâng chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tập trung làm tốt công tác chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào học lớp 1. Nhà trường không được dạy trước chương trình lớp 1 làm ảnh hưởng đến tâm sinh lý học sinh với việc tiếp thu kiến thức và nội dung chương trình học tập của học sinh.
         - Nhà trường dạy trẻ 5 tuổi những kiến thức đúng với những nội dung cơ bản nhất trong chương trình giáo dục mầm non

            - Chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ thuận lợi vào lớp 1 học tập có hiệu quả.
          5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
- Nhà trường thực hiện triển khai Chỉ thị số 1737/CT- BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ giáo dục và đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.  Kết quả 100% cán bộ giáo viên công nhân viên trong nhà được đều thực hiện tốt, có phẩm chất đạo đức nhà giáo tốt.
- Nhà trường tiến hành rà soát, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, xây dựng đề án vị trí việc làm; Đề án cơ cấu lại đội ngũ cán bộ viên chức. Phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, trình độ theo vị trí việc làm.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, ổn định đảm bảo theo định mức biên chế có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, mến trẻ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
 - Tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên;
- Tng s: 38,  trong đó N: 35; dân tộc 37; nữ dân tộc: 34
- Ban giám hiu: 03; Nữ : 03; dân tộc: 3 ; Đảng viên: 03.
- Giáo viên: 31 Đ/c;  nữ 31; dân tộc 31; đảng viên 18                                                                                                
- Nhân viên: 05; n: 02; dân tộc 1; nữ dân tộc: 1
 + Trình độ đào tạo:
 CBQL: Thạc sỹ:  0/3 = 100%, Đại học: 3/3 =100% , trình độ lý luận chính trị: 3/3 = 100%.
 Giáo viên:  Đại học: 12/31 = 38,7%,
 Cao đẳng: 17/31 = 54,8%,
 Nhân viên: chưa qua đào tạo 2/5
         - Tổng số lớp là 17 lớp
          Lớp Mẫu giáo là 13  lớp = 364 trẻ; Gv giảng dạy 26 tỷ lệ giáo viên/lớp là  = 2,0
 Lớp mẫu giáo 5 tuổi: 6 lớp = 107 trẻ; Gv giảng dạy 14 tỷ lệ giáo viên/lớp là  = 2,3.
          Số CBQL,GV, NV thừa thiếu theo thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo là: theo thông tư nhà trường thiếu 4 giáo viên.
          Số giáo viên tuyển mới trong năm học 2 giáo viên, tuyển ngày 1/3/2025
Công tác bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại luật Giáo dục sửa đổi 2019 và thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của giáo viên mầm non theo quy định tại nghị định 71/2020/NĐ-CP. Kết quả: Số giáo viên được cử tham gia đào tạo nâng chuẩn 17 người: (trong đó 17  giáo viên có bằng cao đẳng)
- Công tác bồi dưỡng thường xuyên của CBQL,GVMN :
Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên triển khai tới giáo viên căn cứ xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng và thực hiện học theo nhóm, tập trung, cá nhân. 100% cán bộ quản lý, giáo viên tham gia BDTX theo quy định
Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng trường mầm non:
Tổng số CBQL có 1/1 đ/c CBQL được đánh giá, xếp loại trong đó đạt mức tốt 1/1 đạt 100 %.; đạt mức khá 0 đạt 0%
Kết quả đánh giá, xếp loại chuẩn phó hiệu trưởng
Tổng số có 2/2 đ/c phó hiệu trưởng  được đánh giá, xếp loại trong đó đạt mức tốt 0/0 đạt 0 %.; đạt mức khá 02 đạt 100%
Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
Tổng số giáo viên: 31 GV, có 28/31 GV được đánh giá: trong đó đạt mức tốt: 12/31 GV tỷ lệ 38,7 %; đạt mức khá 16/31 GV đạt tỷ lệ 51,6 %; Chưa đánh giá 2 đ/c.
- Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non được tập huấn về tư vấn dinh dưỡng và tâm lý cho trẻ em:  3
 Số nhân viên nấu ăn có chứng chỉ nghề nấu ăn: 01.
6. Công tác xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế
- Triển khai thực hiện Nghị định 86/NĐ-CP ngày 6/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN; Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025.
- Trong năm học nhà trường nhận được nguồn hỗ trợ.
Ngày 4/5/2025 Nhóm thiện nguyện chia sẻ Hà Nội trao 65 xuất quà cho các cháu học sinh tại 2 điểm trường Nậm Nhừ 1 và Huổi lụ 3 mỗi xuất quà gồm: 25kg gạo, 2 kg lạc nhân, 1kg cá khô, n1 chai đầu ăn 1 lít, 1 chai nước mắm, 1 xuất bánh kẹo, 2 áo phông 1 quần, 1 kg đường, 1 màn tuyn.
Trong năm học nhà trường được được UBND huyện tặng 5.000.000đ để mua quà trung thu cho các trẻ trong nhà trường.
- XHH được 4 mái hiên cho trẻ ở các điểm trường, Trung tâm, Huổi Lụ 3, Nậm Nhừ 3, Nậm chua 3; phụ huynh tự đứng ra làm nhà trường được tiếp nhận vật chất của các bản.
Nhà trường đã huy động được 350 ngày công lao động. Cụ thể là các bậc phụ huynh, các CBGV-NV trong công tác xây dựng cơ sở vật chất, tạo cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học rào trường, lớp....
         7. Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
- Việc triển khai thực hiện Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/52022 Ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025.
Công tác cải cách hành chính và việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ đã được thực hiện, 100% CBGV trong nhà trường đã sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin làm hồ sơ sổ sách chuyên môn có hiệu quả.
Triển khai kịp thời và rà soát chặt chẽ về số liệu học sinh và những thông tin cần thiết hoàn thiện cập nhật dữ liệu về trẻ em, đội ngũ vào phần mềm cơ sở dữ liệu của ngành, cập nhật đồng bộ hóa dữ liệu với dữ liệu dân cư đúng theo quy định, thực hiện cập nhật dữ liệu Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.
Nhà trường đầu tư các phần mềm phục vụ công tác quản lý trường mầm non, quản lý tổ chức ăn bán trú cho các cơ sở GDMN, xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường kịp thời.
Nhà trường triển khai thực hiện chuẩn bị tâm thế sử dụng ứng dụng phương thức trực tuyến để tổ chức họp hội đồng 1 lần/ tháng, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn; bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cơ sở giáo dục mầm non tham gia đầy đủ nhiệt tình.
          8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non.
Trong năm học nhà trường đã tổ chức họp phụ huynh nhằm phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho từng phụ huynh, chỉ đạo giáo viên phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các lực lượng vũ trang đóng chân trên địa bàn để được sự giúp đỡ, xây dựng các góc tuyên truyền tại các nhóm lớp, đối với các bản xa trung tâm giáo viên phải có biện pháp tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ đến tận gia đình. Nhà trường đã tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ, TDTT vào các ngày lễ lớn trong năm như: Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường ngày 5 tháng 9, ngày nhà giáo Việt Nam 20 -11 ...vv. Để qua đó nhằm tuyên truyền quảng bá và tôn vinh nghề dạy học, giúp nhân dân các dân tộc trong xã hiểu sâu sắc hơn tầm quan trọng của việc đưa con em mình đến trường Mầm non.
  Thực hiện đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung hình thức tuyên truyền tại các nhóm lớp của giáo viên và phụ huynh trong các giờ đón trả trẻ...
  Hiệu quả trong công tác: Nhận thức của các bậc phụ huynh về kiến thức CSGD trẻ được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ huy động trẻ ra lớp chuyên cần đạt 100% (1 phần nhờ có các chính sách hỗ trợ kịp thời của Chính phủ đối với các trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em nghèo), tỷ lệ bé chăm, bé sạch, bé ngoan cũng được tăng lên rõ rệt.
  Các biện pháp sáng tạo của địa phương: Đầu năm học nhà trường đã bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ và cộng đồng, tổ chức họp phụ huynh, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể, các lực lượng vũ trang đóng chân trên địa bàn để được sự giúp đỡ.
  Hình thức tuyên truyền: Nhà trường làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh, các ban ngành địa phương để tuyên truyền về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học. Tổ chức lồng ghép qua các buổi họp phụ huynh trong năm học, kết hợp buổi họp dân bản để tuyên truyền kiến thức cho cha mẹ trẻ. Tuyên truyền qua tranh ảnh, qua truyền thông, qua hội cha mẹ học sinh đã đem lại hiệu quả.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm học trước.
a. Đối với học sinh:
        * Chất lượng chăm sóc
Nội dung
Năm học 2023 - 2024

Năm học 2024 - 2025
So với năm học 2022 -2023
Tăng% Giảm%
Cân nặng Bình thường 417 409   8
Suy DD vừa 17 24 7  02
Suy DD nặng 0 0    
Thừa cân 0 0    
Chiều cao Bình thường 417 409   8
  Thấp còi độ 1 17 24  7  
Thấp còi độ 2 0 0    
Cao hơn tuổi 0 0    
Bé an toàn 434 433   1
Bé sạch 434 433   1
Tổng số trẻ được ăn tại trường 434 433   1
Tổng số trẻ được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ 434 433   1
Tổng số trẻ được khám sức khỏe định kỳ 434 433   1
  *Chất lượng giáo dục
Nội dung Năm học
2023 - 2024
Năm học
2024 - 2025
So với năm học 2022- 2023
Tăng% Giảm%
Tổng số trẻ đạt mục tiêu các lĩnh vực 350 351 1%  
Tổng số trẻ chưa đạt mục tiêu các lĩnh vực 17 13   4%
           -Do số lượng giáo viên của nhà trường dần ổn định và đảm bảo 1 giáo viên/1 lớp nên tỷ lệ huy động trẻ ra lớp tăng so với năm học trước
            -Lý do chất lượng tăng so với năm học trước do trẻ được học tập tăng cường tiếng việt, được nói nhiều nên mạnh dạn trong giao tiếp
          b. Chất lượng xếp loại giáo viên
Chất lượng giáo viên
Năm học
2023 - 2024

Năm học
2024 - 2025
So với năm học
2022 – 2023
Tăng Giảm
Xếp loại giỏi 13 16 3  
Xếp loại khá 11 12 1  
Xếp loại TB 0 0 0 0
2. Khó khăn, hạn chế.
* Những khó khăn, hạn chế của đơn vị:
- Trẻ phần đa con em dân tộc, nghe và hiểu tiếng phổ thông còn hạn chế.
- Một số điểm bản đi lại khó khăn vào mùa mưa lũ như bản: Nậm Chua 3, Nậm Chua 3 (NC); Nậm Chua 1Huổi lụ 2, Huổi Lụ 3.
- Trang thiết bị dạy học đã được cấp song chưa đồng bộ, chất lượng chưa được đảm bảo việc sử dụng hiệu quả chưa cao, 1 số GV chưa khai thác sử dụng đồ dùng đồ chơi có hiệu quả.
- Địa bàn dân cư rộng, trình độ dân trí còn hạn chế, trẻ phần đa là con em dân tộc. Đa số phụ huynh học sinh còn trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, chưa thật sự cố gắng vươn lên trong sản xuất để thoát nghèo, nên đã ảnh lớn đến chất lượng giáo dục cũng như trong công tác xã hội hóa giáo dục.
- Đa số phụ huynh trong trường chủ yếu làm nông nghiệp là chính, do vậy mức thu nhập của gia đình các cháu còn thấp, chưa ổn định dẫn đến điều kiện chăm lo cho con em của nhiều gia đình còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy đã được tăng cường, xong vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đảm bảo theo yêu cầu quy định, bếp nấu ăn cho trẻ ở một số điểm bản 1 số bếp còn là bếp tạm.
- Nước sinh hoạt phục vụ cho công tác ăn, ở vệ sinh cho trẻ chủ yếu là nước khe, nước nguồn. Vào mùa hanh khô một số điểm bản thiếu nước nghiêm trọng như Nậm Nhừ 1, 3, Huổi Lụ 3, Huổi Lụ 2
- Đội ngũ giáo viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, kỹ năng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ còn hạn chế.
-Trẻ em Dân tộc mới ra lớp ở điểm bản còn gặp hạn chế về tiếng phổ thông, nhận thức của trẻ không đồng đều, việc tạo môi trường cho trẻ hoạt động còn gặp nhiều bất cập. Đa số là lớp ghép 2-3 độ tuổi nên trình độ nhận thức không đồng đều.
     * Nguyên nhân.
      - Trang thiết bị dạy học tương đối đầy đủ song vẫn chưa đồng bộ.
     -  Giáo viên chưa biết cách khai thác cách sử dụng đồ dùng đồ chơi trong các hoạt động học cũng như các hoạt động vui chơi.
     -  Các điểm trường còn cách xa trung tâm trường nên việc kiểm tra, giám sát còn chưa được chặt chẽ, việc thực hiện các hoạt động giáo dục cũng như các hoạt động khác còn gặp nhiều khó khăn.
*  Những giải pháp thực hiện trong thời gian tiếp theo.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, vận động  duy trì trẻ  trong độ tuổi đến trường. Huy động mọi nguồn lực ở địa phương xây dựng kiên cố hóa các lớp học ở điểm trường. Đầu tư mua, sắm trang thiết bị dạy học đạt chuẩn.
- Tăng cường tập huấn, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho CB, GV, CNV
- Tham mưu cho chính quyền địa phương phối hợp với nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền về giáo dục và xã hội hóa giáo dục, Quy hoạch và mở rộng quỹ đất cấp sổ đỏ để nhà trường quản lý quỹ đất của trường
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
  • Đối với UBND xã:
Phối kết hợp với nhà trường để huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì ổn định số lượng chất lượng học sinh.
Cùng nhà trường tuyên truyền về việc cần thiết phải đưa trẻ đến nhóm lớp Mầm non.
  • Đối với UBND huyện:
Bổ sung thêm kinh phí để xây dựng nhà bếp cho các điểm bản.
Đẩy nhanh kế hoạch tu sửa, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục trên địa bàn, quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, khuôn viên nhà trường theo hướng đồng bộ và hiện đại đáp ứng tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.
  • Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo:
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên và nhân viên được tham gia các lớp học tập, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ, năng lực quản lý và nghiệp vụ sư phạm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ và trong các hoạt động của nhà trường cũng như của ngành.
Trên đây là những kết quả mà trường Mầm non Nậm Nhừ đã đạt được trong năm học 2024 - 2025. Kính mong Phòng Giáo dục và Đào tạo công nhận những kết quả mà nhà trường đã đạt được trong năm học vừa qua./.
Nơi nhận:                                                                                             TM. Nhà trường
   - Phòng GD&ĐT Nậm Pồ                                                                        Hiệu trưởng
  - Trường MN Nậm Nhừ
  - Lưu VTVT                                                     

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây