KẾ HOẠCH TRUNG HẠN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 

Thứ ba - 17/09/2024 23:40
KẾ HOẠCH
TRUNG HẠN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN NẬM PỒ
TRƯỜNG MẦM NON NẬM NHỪ
 
   

Số: 55/KH-HĐT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
           Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
   

Nậm Nhừ, ngày 18 tháng 9 năm 2021

KẾ HOẠCH
TRUNG HẠN VỀ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ TRƯỜNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 
 
Kế hoạch trung hạn của nhà trường giai đoạn 2021-2025, nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu về tài chính trong 5 năm và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển. Là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Xây dựng và phát triển kế hoạch trung hạn của trường Mầm non Nậm Nhừ là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị Quyết của Đảng và chính sách của Chính Phủ về đổi mới giáo dục mầm non. Cùng các trường mầm non trong huyện Nậm Pồ xây dựng ngành giáo dục phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập với các khu vực và thế giới.
I. Mục đích xây dựng kế hoạch trung hạn
Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Hiệu trưởng các trường trực thuộc; Tạo quyền chủ động cho cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của KBNN; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả. Đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đảm bảo sự công bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, đánh giá đúng những người có năng lực trong đơn vị.
II. Nguyên tắc xây dựng kế hoạch trung hạn
1. Trên cơ sở thu, chi tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước và trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, nhà trường vận dụng một số chế độ, định mức chi cho phù hợp với thực tế hoạt động của đơn vị.
2. Chi tiêu tài chính phù hợp với nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của nhà trường, nhằm tăng cường công tác quản lí, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, sử dụng kinh phí có hiệu quả, tiết kiệm.
3. Đảm bảo dân chủ, công khai và thực hiện trên cơ sở năng suất, hiệu quả lao động của cá nhân. Cán bộ giáo viên có trách nhiệm hoàn thành định mức lao động theo đúng các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, của nhà trường.
4. Hỗ trợ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thi đua khen thưởng và các
hoạt động khác nhằm động viên, khích lệ cán bộ giáo viên phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Các định mức, chế độ không có trong kế hoạch kế hoạch trung hạn này thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và cấp có thẩm quyền.
6. Kế hoạch trung hạn ổn định trong giai đoạn 2021 định hướng đến năm 2025 tuỳ theo tình hình thực tế và khả năng tài chính của Trường trong từng thời điểm, nhà trường sẽ điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
III. Cơ sở pháp lí để xây dựng Kế hoạch trung hạn
- Kế hoạch này được xây dựng dựa vào dự toán ngân sách nhà nước được giao năm 2020.
- Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính hướng dẫn kế toán đơn vị sự nghiệp có thu;
- Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thông tư 139/2010/TT-BTC ngày 21/09/2010 Quy định mức chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức;
- Thông tư số 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 Quy định việc đấu thầu để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Đơn vị xác định phân loại là đơn vị Sự nghiệp được ngân sách nhà nước đảm bảo hoàn toàn kinh phí trong năm 2020.
- Lập và chấp hành dự toán thu, chi được thực hiện theo điều 27, 28, 29 và 30 Mục 4 của Nghị định 43 và các văn bản pháp luật khác của nhà nước.        
Căn cứ đặc điểm tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
IV. Đối tượng áp dụng
 Quy định này áp dụng cho tất cả cán bộ quản lí, giáo viên, công nhân viên chức và học sinh thuộc Trường Mầm Non Nậm Nhừ quản lí.
V. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
- Cơ sở vật chất của nhà trường hằng năm được cải tạo, tu sửa, bổ sung khang trang, có đủ phòng học và các công trình vệ sinh; sân chơi rộng rãi, thoáng mát; ĐDĐC-TBDH tương đối đầy đủ đáp ứng cho công tác CS-GD-ND trẻ.
- Trường có tổ chức công đoàn, chi bộ độc lập. Đặc biệt Chi bộ đã lãnh đạo toàn diện nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Có đầy đủ các ban, bộ phận và hoạt động đúng chức năng.
- Trường có đủ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để thực hiện
nhiệm vụ của trường theo Điều lệ trường mầm non, nhiệt tình trong công tác, có năng lực chuyên môn,yêu nghề, tận tụy với công việc được giao. Tập thể nhà trường đoàn kết, có tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.
1. Về cơ cấu tổ chức:
- Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường: 38 đ/c, trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 03 đ/c, trình độ chuyên môn: Đại học: 03 đ/c
+ Tổng số giáo viên của trường: 30 đ/c, trình độ chuyên môn: Đại học: 12, Cao đẳng 17, Trung cấp: 01
+ Nhân viên: 05 đ/c, trình độ: Đại học: 0 đ/c, cao đẳng: 0, Trung cấp: 03 đ/c, CQĐT: 02 đ/c.
- Trường có 1 chi bộ độc lập với số đảng viên là 19 đ/c.
* Số lượng CBGV-Nv dự kiến trong đoạn tiếp theo 2021 đến 2025: 40-47 đ/c
2. Về phát triển số lượng trẻ:
- Tổng số lớp: 17 nhóm lớp; số học sinh: 434 cháu, trong đó: Nhà trẻ: 70 cháu; mẫu giáo 364 cháu.
* Số lượng lớp và trẻ dự kiến trong đoạn tiếp theo 2021 đến 2025: Số lớp = 20 lớp; số trẻ khoảng 470 đến 490 trẻ.
3. Cơ sở vật chất tài chính, thiết bị dạy học
* Trường Mầm non Nậm Nhừ có tổng diện tích: 6.598m2.
- Phòng học: Có 17 phòng học trong đó: Kiên cố: 16, bán kiên cố: 01, Ba cứng: 0, nhờ/mượn: 0
- Có đủ đồ dùng đồ chơi thiết bị cho trẻ hoạt động theo TT 02.
- Trường có 3/3 máy tính được kết nối internet phục vụ cho công tác quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ.
VI. ĐỊNH HƯỚNG KẾ HOẠCH
        1. Lương theo ngạch, bậc theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Thủ tường Chính phủ.
2. Phụ cấp chức vụ
- Thực hiện theo thông tư số 33/2005/TT-BGD&ĐT ngày 08/12/2005 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập.
Đối với đơn vị:   
Nhà trường chi trả lương theo các chế độ hiện hành
+ Hiệu trưởng hệ số: 0,5
+ Phó hiệu trưởng hệ số: 0,35
+ Tổ trưởng chuyên môn hệ số: 0,2
+ Tổ phó chuyên môn hệ số: 0,15
3. Phụ cấp khu vực, Phụ cấp thâm niên vượt khung
- Thông tư số 11/TTLT-BNV-BLĐTB&XH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 quy định về Phụ cấp khu vực.
- Thông tư 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung.
4. Phụ cấp ưu đãi
 Đối với cán bộ quản lí, giáo viên
- Thực hiện theo thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 23/01/2006 của Liên bộ: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 244/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập hưởng 50%. Mức 70% theo Điều 11 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019.
Phụ cấp ưu đãi nghề đối với y tế trường học
Căn cứ Nghị định số 56/2011/ NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ, quy định  chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập;
Căn cứ Công văn số 585/STC-QLNS ngày 19/4/2016 của Sở Tài chính về việc thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với nhân viên y tế trường học và phụ cấp độc hại đối với nhân viên thư viện.
5. Phụ cấp thu hút đối với CBGV-NV
- Thực hiện theo Điều 4 Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 có hiệu lực từ 01/12/2019. 
6. Phụ cấp lâu năm đối với CBGV-NV
Mức 0,5 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 5 năm đến dưới 10 năm;
Mức 0,7 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm đến dưới 15 năm;
 Mức 1,0 áp dụng đối với người có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên.
7. Phụ cấp thâm niên nghề đối với CBGV
- Thực hiện theo Nghị định số 54/NĐ-CP ngày 4/7/2011
- TTLT số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV- BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện NĐ 54
8. Chế độ đối với giáo viên mầm non
Giáo theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020. về quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non
9. Chế độ Phụ cấp chuyển vùng
Theo Nghị định số định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 có hiệu lực từ 01/12/2019 CB, GV, NV đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trả lương trước khi chuyển công tác hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) chi trả. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Mỗi năm công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được trợ cấp bằng 1/2 (một phần hai) mức lương tháng hiện hưởng (theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định) cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) tại thời điểm chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn).
10. Các khoản đóng góp
Thực hiện theo Luật Bảo hiểm xã hội của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, số 20/BHXH-THU về việc tạm thời hướng dẫn công tác thu Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp năm 2012 ngày 05 tháng 01 năm 2012; các thông tư hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế quản lí tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Mức đóng bằng tỉ lệ % mức tiền lương tiền công tháng đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, tỉ lệ phần trăm tỉ lệ như sau:
- Bảo hiểm xã hội: Bằng 25% trong đó: người lao động đóng 8%; đơn vị sử dụng lao động đóng 17%. 
- Bảo hiểm y tế: Bằng 4,5% trong đó: người lao động đóng 1,5%; đơn vị sử dụng lao động đóng 3%.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Bằng 2% trong đó: Người lao động đóng 1%; đơn vị sử dụng lao động 1%
- Kinh phí công đoàn: 2% lương chính, chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, PC vượt khung (nếu có)
- Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp bằng 0,5%
- Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 119/2004/BTC-TLĐLĐVN ngày 08/12/2004 của liên bộ Tài chính - Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn.
11. Về chế độ công tác phí:
- Thực hiện theo Quyết định số 01/2018/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên về Ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
a. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: Vé tàu, xe, cước qua phà, đò, phí sử dụng phương tiện đường bộ, cước chở tài liệu phục vụ cho chuyến công tác.
Đối với nơi không có phương tiện vận tải hành khách của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công  tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng đơn vị cho thanh toán tiền thuê phương tiện trên cơ sở hóa đơn, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện (có tính giá phương tiện tại thời điểm).
Chứng từ thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện.
b. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
Cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 10 km mà tự túc phương tiện cá nhân thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác theo giá vận tải ô tô hành khách nội tỉnh.
Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc khách sạn, nhà nghỉ nơi cư trú); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán.
c. Phụ cấp lưu trú: Cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km  
Mức tối đa không quá: 200.000 đồng/người/ ngày
Trường hợp đi công tác trong ngày: 150.000 đồng/người/ngày.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Văn bản hoặc kế hoạch đi công tác đã được thủ trưởng đơn vị duyệt và cử đi công tác, giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác có ký xác nhận ngày đến, ngày đi của cơ quan cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn, nhà nghỉ
nơi lưu trú).
d. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Do nguồn kinh phí được giao hạn chế nên Phòng Giáo dục - Đào tạo quy định mức khoán chi tiền nghỉ như sau:
- Đi công tác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, Cần Thơ và các thành phố là Đô thị Loại I thuộc tỉnh:
  + Đi theo đoàn:                               350.000 đồng/người/ngày,
  + Đi một mình hoặc lẻ người :       450.000 đồng/người/ngày.
- Đi công tác tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay và thành phố, thị xã các tỉnh còn lại, các huyện thuộc thành phố trực thuộc Trung ương mức tối đa: 
+ Đi theo đoàn:                         250.000 đồng/người/ngày
+ Đi một mình hoặc lẻ người:   350.000 đồng/người/ngày
- Đi công tác tại trung tâm các huyện còn lại (bao gồm nội tỉnh và ngoại tỉnh)
+ Đi theo đoàn:                         150.000 đồng/người / ngày
+ Đi một mình hoặc lẻ người:    250.000 đồng/người/ngày
- Đi công tác các địa phương không có nhà nghỉ mức tối đa: 100.000đ/người/ ngày. Mức khoán này không áp dụng cho cán bộ đi công tác nơi có gia đình riêng đang cư trú, sinh sống.
* Thời gian đi công tác không quá 10 ngày/tháng. Trong trường hợp đặc biệt phải có sự phê duyệt của Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo. Nếu thường xuyên đi công tác trên 10 ngày thì thanh toán theo mức khoán 400.000 đồng/tháng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm:  Giấy triệu tập,  giấy báo,... giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác có ký xác nhận ngày đến, ngày đi của cơ quan cán bộ đến công tác (hoặc khách sạn, nhà nghỉ nơi lưu trú).
Lưu ý:
Chỉ thanh toán công tác phí cho những trường hợp được cử đi công tác hoặc có giấy triệu tập, giấy mời, giấy báo,... Đi công tác theo các chương trình dự án căn cứ vào nội dung yêu cầu trong giấy triệu tập của cơ quan quản lý cấp trên để thanh toán.
e. Việc bồi dưỡng, tập huấn
- Các lớp đi bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn tại tỉnh: Thanh toán chế độ  theo thông tư 139/2010/BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ Ngân sách Nhà nước cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
Nếu khoảng cách từ trường đến nơi bồi dưỡng, tập huấn từ 15,0 km trở lên được thanh toán:
+ Hỗ trợ tiền ăn: Mức tối đa không quá 50.000 đồng/ người/ngày.
+ Tiền tàu, xe: Theo giá cước quy định hiện hành.
+ Tiền ngủ: Theo quy định (nếu có).
- Các lớp bồi dưỡng hè, BDTX tại huyện:
+ Nếu đi bồi dưỡng, tập huấn mà khoảng cách từ trường đến nơi bồi dưỡng, tập huấn từ 15,0 km trở lên được hỗ trợ tiền ăn: Mức 30.000 đồng/người/ngày, tiền tàu, xe: Theo giá cước quy định hiện hành.
  - Tập huấn Mô hình trường học mới cấp trường, cụm trường theo văn bản chỉ đạo của Phòng (không có kinh phí DA hỗ trợ):
+ Kinh phí hỗ trợ giảng viên:  100.000đ/người/buổi.
+ Tiền nước uống cho giảng viên, học viên: 1.000 đồng/ người/ngày.
12. Tiền chè nước:
- Cho CBGV-NV trong đơn vị:  Khoán 1kg chè và 20.000đ/người/tháng hỗ trợ mua nước uống.
13. Chi tiếp khách:
Theo Quyết định số  26/2019/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 về chế độ chi tiếp khách cụ thể như sau:
+  Chi giải khát, mức chi: 30.000đồng/buổi(nửa ngày)/người.
+ Chi mời cơm đối với khách mời trực thuộc các Sở, Ban ngành hoặc
tương đương mức chi: 300.000đồng/suất (đã bao gồm đồ uống).
14. Việc cấp văn phòng phẩm
+ Văn phòng phẩm cho kế toán: 200.000đ/ tháng (bút, giấy, mực, cặp đựng tài liệu,..)
+ Văn phòng phẩm của Giáo viên: Thực hiện theo CV 640/CV-PGDĐT, ngày 28/06/2015, CV số:15/PGDĐT - CM ngày 10/08/2018, CV số:384/ PGDĐT - CM ngày 02/04/2019. khoán theo định mức cụ thể như sau:
Giáo viên: 2 gam giấy A4 và 5 bút bi/năm học.
Hội đồng trường: 10 gam giấy A4 và 2 lọ mực in
15. Việc sử dụng điện thoại, Internet
+ Tiền cước điện thoại: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh
+ Tiền cước internet: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh
16. Việc sử dụng điện sáng
Tiền điện sáng: Thanh toán theo hóa đơn thực tế phát sinh.
Việc sử dụng điện phải tiết kiệm, không sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu cá nhân; khi không có nhu cầu sử dụng hoặc ra khỏi phòng phải tắt các thiết bị điện.
17. Về thông tin tuyên truyền
+ Hiện nay có rất nhiều kênh thông tin như ti vi, Inter net, báo điện tử, các trường cần khai thác để phục vụ công tác. Chỉ đặt báo khi thấy cần thiết (Được sự nhất trí của lãnh đạo phòng Giáo Dục và Đào Tạo)
+ Băng Zon khẩu hiệu, PaNo Áp Phíc phục vụ các ngày lễ và các đợt tuyên truyền trong năm (khi thấy thật cần thiết và thanh toán theo hóa đơn thực tế).
+ Tem thư gửi công văn, các bài tham gia cuộc thi ... (Theo hóa đơn thực tế kèm theo các kế hoạch liên quan).
18. Việc chi nghiệp vụ chuyên môn
+ Mực máy phô tô: Chi theo thực tế sử dụng không quá 2 lọ mực/năm và không quá 1.000.000đ/lọ. Việc sử dụng máy phô tô phục vụ hoạt động chung cho dạy và học không phục vụ mục đích cá nhân hoặc riêng; khi phô tô phải có chữ ký duyệt của BGH hoặc phụ trách chuyên môn và cán bộ quản lý máy phô tô phải mở sổ theo dõi số bản phô tô và lưu bản gốc để đối chiếu.
19. Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng khác.
+ Bảo trì hoàn và hoàn thiện phần mềm máy tính;
+ Thiết bị tin học;
+ Đường điện, cấp thoát nước;
+ Sách tài liệu dùng cho công tác chuyên môn;
+ Các tài sản và công trình cơ sở hạ tầng khác;
+ Máy móc, thiết bị, tài sản được trang cấp khi có hỏng hóc nhỏ trường chủ động lên kế hoạch sửa chữa. Trường hợp hỏng hóc lớn báo cáo phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định sửa chữa.
20. Chế độ học tập
Tất cả CBCC đều được quan tâm tạo điều kiện cho đi học, đi tập huấn (bao gồm cả CBCC tự nguyện đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và CBCC nằm trong diện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng) và phải có thời gian công tác từ 03 năm trở lên (tính từ khi có quyết định tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền cho đến khi có quyết định cử đi học).
Chế độ đi học thực hiện theo quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Điện Biên V/v quy định chính sách hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức đi học và chính sách thu hút những người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
21. Phúc lợi tập thể
Hàng năm cán bộ, giáo viên được nghỉ phép theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước, của UBND tỉnh Điện Biên và hướng dẫn của phòng GD&ĐT theo TT 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 qui định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công viên chức, lao động, hợp dồng làm việc trong cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ tài chính ban hành (số: 57/2014 ngày 6/5/2014 thông tư sửa đổi một số điều của TT 141/2011-TT-BTC qui định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CB,CC,VC, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp) . Và theo điều 9 của Nghị định 76/2019/NĐ-CP ngày 08/10/2019 khi nghỉ hàng năm, nghỉ ngày lễ, tết, nghỉ việc riêng thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định của pháp luật còn được thanh toán tiền tàu xe đi và về thăm gia đình theo quy định (Tuy nhiên vẫn phải căn cứ vào dự toán ngân sách được giao trên cơ sở cân đối các khoản chi).
- Chế độ thanh toán tàu xe phép: Vé tầu, vé xe theo giá cước hiện hành
- Phụ cấp đi đường: 2 ngày x 200.000đ = 400.000 đồng
Ghi chú: Đối tượng nghỉ phép tại các tỉnh từ Quảng Bình trở vào các khu vực phía  Nam thanh toán số ngày phụ cấp đi đường được x 2 lần.
* Chế độ thanh toán: Nhà trường chỉ thanh toán cho cán bộ, giáo viên thực sự có đi phép và đúng đối tượng được đi phép (Thăm bố, mẹ đẻ, vợ (Chồng) con), quê hương được thanh toán đúng chế độ hiện hành, trong thời gian nhanh nhất sau nghỉ phép 1 tháng, muộn nhất sau nghỉ phép 2 tháng, chi theo thực tế chứng từ .
22. Chế độ học sinh:
22.1. Chế độ hỗ trợ chi phí học tập và miễn, giảm học phí theo Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015.
+ Sử dụng 40% số thu học phí để chi lương và phụ cấp lương; BHXH, BHYT, BHTN
+ Số tiền còn 60% được để lại trường theo (Thông tư số 71/2006/TT-BTC
ngày 09/8/2006) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (Có dự trù thu chi kèm theo)
22.2. Chế độ học sinh hỗ trợ ăn trưa cho học sinh mẫu giáo theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020.
22.3. Chế độ học sinh khuyết tật theo Thông tư 42/2013/TTLT-BGD ĐT- BTC- BTBXH ngày 31/12/2013.5
22.4. Chế độ học sinh dân tộc rất ít người theo Nghị định  57/2017/N Đ –CP, ngày 09/05/2017
22.5. Các khoản ủng hộ và tài trợ của phụ huynh dự kiến mức thu trong 10 năm trong đó mỗi năm thực hiện như sau:
a) Tiền vệ sinh Học sinh: Dự kiến mức thu 16.750.000đ (mười sáu triệu bẩy trăm năm mươi nghìn đồng).
- Nhà trẻ, mẫu giáo: Dự kiến mức thu 90.000đ/hs/năm (chín mươi nghìn đồng).
b) Tiền hỗ trợ trông trưa
Dự kiến mức thu Dự kiến mức thu 16.750.000đ (mười sáu triệu bẩy trăm năm mươi nghìn đồng).
Dự kiến mức huy động: 3.000-5.000đ/1 trẻ/ngày.
c) Nước ăn, uống hàng ngày
Dự kiến mức thu 16.750.000đ (mười sáu triệu bẩy trăm năm mươi nghìn đồng).
Dự kiến mức huy động: 90.000đ/hs/năm (Chín mươi nghìn đồng).
Dự kiến thu vận động tài trợ: từ 30.000đ đến 50.000đ/năm
d) Tiền ăn học sinh:
- Trẻ mẫu giáo sử dụng tiền hỗ trợ ăn trưa theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/09/2020.
- Trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo không đủ thủ tục hưởng chế độ ăn trưa, vận động tài trợ của chương trình “ Nuôi em”
e) Kinh phí hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh
Ban đại diện cha mẹ học sinh thu chi đảm bảo theo qui định tại TT 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
23. Quản lý sử dụng tài sản và phương tiện làm việc
a) Mua mới phần mềm tổng hợp QTTC:
 - Thanh toán căn cứ vào hợp đồng, BB nghiệm thu, thanh lý và hóa đơn của nhà cung cấp.
b) Bảo trì và nâng cấp phần mềm QLTS, phần mềm kế toán HCSN:
- Hàng năm: ( Căn cứ vào hợp đồng, BB nghiệm thu thanh lý và hóa đơn)
 c) Quản lý sử dụng tài sản: (Quản lý trụ sở làm việc, các công trình công cộng)
 Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường đều có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường, tài sản và các công trình công cộng thuộc nhà trường, tài sản của lớp nào giao cho giáo viên chủ nhiệm lớp đó quản lý và có biên bản bàn giao tài sản đầu năm học (Trong biên bản ghi rõ giá trị còn lại của tài sản).
Các tài sản thuộc phòng làm việc, giao cho cá nhân làm việc tại phòng đó quản lý. Tài sản hội trường - Phòng làm việc của hiệu trưởng, giao cho nhân viên phục vụ quản lý. Cuối năm học có đánh giá kiểm kê lại tài sản và lên kế hoạch sửa chữa trong hè phục vụ năm học mới.
d) Sửa chữa tài sản - Sửa chữa thường xuyên
          Khi tài sản trong nhà trường bị hư hỏng, bộ phận sử dụng phải báo ngay
cho kế toán để lập phiếu báo hỏng theo quy định và đề nghị sửa chữa. Khi sửa chữa xong phải nghiệm thu và có xác nhận của người sử dụng trước khi chuyển kế toán thanh toán. Trường hợp tài sản hỏng do lỗi chủ quan của người sử dụng, (hoặc để người khác làm hỏng tài sản trong thời gian mình có trách nhiệm quản lý mà không yêu cầu người đó bồi thường thiệt hại) thì người sử dụng đó phải có trách nhiệm tự sửa chữa, nhà trường không thanh toán việc chi phí sửa chữa tài sản hư hỏng.
         e) Sửa chữa lớn
         Đối với trường hợp tài sản hư hỏng mà nhà trường không đủ kinh phí để chi trả, bộ phận quản lý tài sản có trách nhiệm mời cơ quan quản lý cấp trên lập biên bản hiện trạng hư hỏng và lập tờ trình xin kinh phí sửa chữa.
        * Kế hoạch thực hiện lộ trình đầu tư CSVC trong 5 năm 2021 và 2025
1) Xây mới 07 phòng học, 03 phòng ở, 03 bếp
2) Lắp đặt 9 cái máy chiếu cho 9 lớp có điện lưới
3) Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học và đồ chơi ngoài trời
Cụ thể:
- Thiết bị tối thiểu trên lớp học: 
Dùng cho nhà trẻ 25-36 tháng tuổi: 02 bộ 
Dùng cho mẫu giáo 3-4 tuổi: 02 bộ 
Dùng cho mẫu giáo 4-5 tuổi: 02 bộ 
Dùng cho mẫu giáo 5-6 tuổi: 02 bộ 
- Ti vi hỗ trợ dạy học: 6 điểm bản có điện: 
- Đầu đĩa DVD: 
- Thiết bị làm quen ngoại ngữ: 
- Đồ chơi ngoài trời dùng cho nhà trẻ: Ô tô đạp chân 03 cái 
Năm 2021 - 2025: 
1) Xây mới các phòng ở các điểm trường
2) Đồ chơi ngoài trời cho đầu tư mới: Trung tâm 10 chiếc các loại, điểm trường 5 chiếc các loại cho đủ theo qui định.
Bập bên đòn: 03 cái 
Cầu thăng bằng dao động 03 cái 
Nhà leo nằm ngang: 03 cái 
Xích đu: 3 cái
3) Thiết bị dùng chung: 
Máy ảnh KTS: 01 cái
Hệ thống bộ âm thanh: 01 bộ
- Duy trì danh hiệu trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Cơ sở vật chất: Xây dựng đầy các khối phòng học, phòng chức năng đảm bảo công tác dạy và học. Mua sắm trang thiết bị theo thông tư 02/BDG-ĐT bổ sung cho các lớp.
3. Kinh phí
Tổng kinh phí cho cả giai đoạn 5 năm: 28.704.170.500đ. Cụ thể:
+ Chi thường xuyên: 26.318.655.550đ
+ Chi đầu tư phát triển: 0 triệu đồng (do PGD&ĐT thực hiện)
+ Chi Dự án: 0 triệu đồng
+ Kinh phí thu chi từ nguồn học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ ăn trưa, cấp bù học phí: 2.385.514.950đ.
+ Các kinh phí thu chi từ nguồn ủng hộ của phụ huynh: 363.690.000đ
        VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phổ biến kế hoạch trung hạn của nhà trường:
- Phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên nội dung của kế hoạch.
- Thông qua ban đại diện cha mẹ học sinh, phổ biến đến cha mẹ học sinh nội dung kế hoạch.
- Đưa lên cổng thông tin điện tử của trường cũng như niêm yết tại bảng tin cho cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường được biết.
2. Phân công nhiệm vụ
2.1. Đối với Hiệu trưởng
- Xây dựng kế hoạch trung hạn của nhà trường giai đoạn 2021-2025.
- Thành lập Ban chỉ đạo, Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hịên các mục tiêu kế hoạch đã đề ra.
Cụ thể:
+ Lộ trình dài hạn 5 năm từ năm 2021-2025
+ Lộ trình trung hạn 5 năm: Giai đoạn 1 (từ năm 2021 đến 2025); Xây dựng lộ trình kinh phí thực hiện cho 5 năm (có các biểu chi tiết kèm theo).
- Lộ trình ngắn hạn cho 1 năm học
- Hằng năm, rà soát đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, kinh phí sử dụng có điều chỉnh các tiêu chí cho phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường và địa phương.
2.2. Đối với Phó Hiệu trưởng 
- Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.
2.3. Đối với tổ chuyên môn và các bộ phận trong nhà trường
- Trong quá trình thực hiện cần thường xuyên phản hồi, đóng góp ý kiến với lãnh đạo nhà trường để có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công việc.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên
- Thực hiện nghiêm túc các khoản thu từ nguồn ủng hộ của phụ huynh
2.5. Đối với kế toán
- Lập dự toán thu chi, thực hiện quyết toán theo nguyên tắc tài chính
- Lập bản chi tiết cho từng giai đoạn theo lộ trình thực hiện
2.6. Đối với ban đại diện hội cha mẹ học sinh
- Phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện các khoản thu chi trong năm học.
- Luôn có những ý kiến tham mưu, đóng góp, giúp đỡ và ủng hộ nhà trường về mọi mặt. Cùng nhà trường hoàn thành các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch.
2.7. Đối với các tổ chức đoàn thể trong trường:
- Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình, thực hiện tốt các nội dung và giải pháp, tham mưu với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung thu chi các nguồn lực tài chính cho phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch trung hạn về tài chính trong nhà trường.
VIII. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Đối với UBND huyện
- Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn xây dựng thêm 5 phòng học, các phòng ngủ cho nhà trường, phòng ngoại ngữ, để nhà thực hiện công tác đánh giá năm 2024-2025.
2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục đầu tư kinh phí mua sắm trang thiết bị tài sản cho nhà trường trong giai đoạn.
3. Đối với chính quyền địa phương
- Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc thực hiện nhà nước và nhân dân cùng làm.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương, hội khuyến học quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn.
Trên đây là kế hoạch trung hạn về tài chính của trường Mầm non Nậm Nhừ giai đoạn 2021-2025. Kế hoạch trung hạn này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng KH tài chính nhà trường trong thời gian 5 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế./.
Nơi nhận:
 - Phòng GD&ĐT(b/c);
 - Lưu: VT, HT.
HIỆU TRƯỞNG





Lò Thị Thoả


 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây