Kế hoạch Thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin và chuyển đổi số và Đề án 06 Năm học 2024 - 2025
2025-05-31T06:55:35-04:00
2025-05-31T06:55:35-04:00
http://mnnamnhu.nampo.edu.vn/news/ban-tin-nha-truong/ke-hoach-thuc-hien-nhiem-vu-cong-nghe-thong-tin-va-chuyen-doi-so-va-de-an-06-nam-hoc-2024-2025-106.html
/themes/default/images/no_image.gif
Trường Mầm non Nậm Nhừ
http://mnnamnhu.nampo.edu.vn/uploads/logo11.png
Thứ hai - 16/09/2024 06:53
Kế hoạch Thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin và chuyển đổi số và Đề án 06 Năm học 2024 - 2025
UBND HUYỆN NẬM PỒ
TRƯỜNG MẦM NON NẬM NHỪ
Số: 49/KH- MNNN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nậm Nhừ, ngày 16 tháng 09 năm 2024 |
|
|
KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin và chuyển đổi số và Đề án 06
Năm học 2024 - 2025
Căn cứ Văn bản số 3231/KH-UBND ngày 22/12/2023 của UBND huyện Nậm Pồ về Kế hoạch Chuyển đổi số trên địa bàn huyện Nậm Pồ năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 4080/QĐ-UBND ngày 19/8/2024 của UBND huyện Nậm Pồ về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn huyện Nậm Pồ;
Căn cứ Công văn số 2195/SGDĐT-QLCL ngày 14/8/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và Đề án 06 năm học 2024-2025.
Thực hiện Công văn số 739/HD-PGDĐT ngày 28/8/2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin, chuyển đổi số và Đề án 06, năm học 2024 - 2025;
Trường Mầm non Nậm Nhừ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CNTT cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, ngành về Chuyển đổi số.
2. Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: hồ sơ sổ sách điện tử, học bạ điện tử, bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học.
3. Xây dựng nền tảng chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong lĩnh vực giáo dục.
4. Rà soát, chuẩn hoá các hệ thống phần mềm ứng dụng trong công tác quản lý, dạy và học trong toàn ngành để tránh lạm dụng, triển khai chồng chéo, trùng lặp, gây lãng phí, khai thác kém hiệu quả, mất nhiều công sức của các nhà trường khi vận hành sử dụng; nghiên cứu triển khai thống nhất, tích hợp đồng bộ các hệ thống theo khung kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh, sẵn sàng kết nối liên thông, tích hợp với các hệ thống cơ sở dữ liệu khác theo yêu cầu.
5. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến trong giáo dục; dịch vụ tuyển sinh đầu cấp; dịch vụ công nhận văn bằng, chứng chỉ.
6. Đẩy mạnh triển khai thanh toán không dùng tiền mặt, trong đó đẩy mạnh hình thức thanh toán học phí, các khoản thu bằng hình thức trực tuyến; kết nối phần mềm quản lý tài chính của cơ sở giáo dục với nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt.
7. Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT đảm bảo đạt chuẩn về trình độ, tiếp cận và làm chủ công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hội nhập; nâng cao năng lực quản lý, năng lực chuyên môn, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin; chú trọng bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
8. Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng và dữ liệu trong toàn ngành.
9. Tăng cường các nguồn lực của nhà nước và xã hội, nâng cao chất lượng
nhân lực, đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDĐT.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đối số
Thực hiện đa dạng các hình thức tuyên truyền, truyền thông các hoạt động về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia và Ngày Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên bằng các hoạt động cụ thể như: căng băng rôn, khẩu hiệu tại cơ quan, đơn vị trường học, trên Website của nhà trường; xây dựng chuyên mục Chuyển đổi số trên Website và tăng cường viết tin, bài về các hoạt động liên quan để đăng tải.
Thực hiện lồng ghép các nội dung tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số trong các giờ lên lớp, hoạt động ngoại khoá, hoạt động chuyên môn, các phong trào thi đua, các cuộc thi để nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức, người lao động và học sinh trong toàn ngành. Tích cực tham gia hưởng ứng các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số do các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
Tăng cường các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động Chuyển đổi số như: Phân công thánh viên trong Ban giám hiệu và giáo viên phụ trách các nhiệm vụ liên quan đến ứng dụng CNTT, chuyển đổi số. Thường xuyên theo dõi, chia sẻ những nội dung, những thông tin hữu ích đến đồng nghiệp, người thân, cộng đồng; đăng tải các hoạt động của nhà trường trên các trang: Fanpage “Ngành Giáo dục Điện Biên”,“Biên cương Nậm Pồ”; các Website của nhà trường, của Phòng GDĐT,…; triển khai tới 100% cán bộ, giáo viên các trường học việc cài đặt ứng dụng “Điện Biên Smart”và thường xuyên sử dụng các tính năng trên ứng dụng đối với (Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng CB, GV đã đăng ký thành công ứng dụng về Phòng GDĐT trước ngày 05/9/2024).
2. Chuyển đổi số trong quản trị các cơ sở giáo dục và xây dựng cơ sở dữ liệu về giáo dục
a) Tiếp tục duy trì, triển khai nền tảng quản trị cơ sở giáo dục tại 100% trường học: Xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu theo Thông tư số 42/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 quy định về cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo (tại địa chỉ https://truong.csdl.moet.gov.vn/) trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như sau:
- Tổ chức cập nhật dữ liệu trên các hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu ngành giáo dục đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của Bộ GDĐT, Sở GDĐT; hoàn thiện dứt điểm việc cập nhật đầy đủ số định danh cá nhân, các thông tin cá nhân của giáo viên, nhân viên và học sinh xác thực với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoàn thành trước ngày 25/10/2024; cập nhật đầy đủ kết quả học tập của học sinh trên cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục của Bộ và của tỉnh theo từng kỳ học; đặc biệt, hoàn thiện đầy đủ thông tin của học sinh lớp cuối cấp học để kết chuyển dữ liệu sang cấp học tiếp theo.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê giáo dục định kỳ (đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học) đúng thời hạn, đầy đủ, chính xác nội dung theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 về chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục; Thông tư số 19/2020/TT-BGDĐT ngày 29/6/2020 quy định chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ GDĐT và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GDĐT, Sở GDĐT.
b) Duy trì và sử dụng tối đa lợi ích của phần mềm Quản lý nhà trường (SMAS - tại địa chỉ https://smas.edu.vn/ của Viettel Điện Biên) trong kết nối giữa nhà trường, giáo viên với học sinh, cha mẹ học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục; đảm bảo tích hợp, kết nối, trao đổi dữ liệu giữa các phần mềm dạy học trực tuyến với phần mềm Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo của Bộ GDĐT.
c) Tiếp tục tiển khai nền tảng Quản lý văn bản hồ sơ công việc: Hiện nay toàn Ngành giáo dục đang sử dụng phần mềm TDOffice - Hệ thông quản lý hồ sơ công việc để tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Điện Biên cung cấp. Nhằm sử dụng có hiệu quả nền tảng Quản lý văn bản và Điều hành để tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số yêu cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo bộ vận văn thư thường xuyên truy cập trên Hồ sơ quản lý công việc để tiếp nhận, xử lý các văn bản kịp thời.
- Các văn bản hành của nhà trường phải thực hiện trên hệ thống Hồ sơ công việc cấp Phòng GDĐT để đảm bảo quá trình lưu hành và triển khai theo đúng quy định.
2. Chuyển đổi số trong dạy, học và đánh giá
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày
30/03/2021 quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên, trong đó lưu ý triển khai một số nội dung như sau:
a) Duy trì và sử dụng tối đa lợi ích của phần mềm Quản lý nhà trường SMAS trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, đảm bảo liên thông, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo.
b) Khai thác, sử dụng có hiệu quả kho liệu số Giáo dục để phục vụ cho hoạt động dạy học và các hoạt động giáo dục (tại địa chỉ: https://igiaoduc.vn/;
https://tailieugiaovien.edu.vn/ …). Triển khai xây dựng phần mềm kho học liệu số tại cơ sở giáo dục trong toàn huyện theo hướng đồng bộ, liên thông. Kho học liệu số bao gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; đóng góp học liệu và khai thác sử dụng hiệu quả Kho học liệu dùng chung của ngành, của Bộ GDĐT trong tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá.
c) Triển khai phần mềm Quản lý hồ sơ sổ sách điện tử: Từ năm học 2024-
2025 sẽ thực hiện đồng bộ phân cấp, phân quyền từ Phòng GDĐT đến các trường học về Quản lý hồ sơ sổ sách điện tử ở 100% các đơn vị trường. Phòng GDĐT triển khai và tổ chức tập huấn cho các đơn vị trường sử dụng phần mềm eDOC của Viettel Điện Biên, thực hiện liên thông trên phần mềm SMAS (Quản lý nhà trường). Để đảm bảo sự thống nhất trong từng cấp học khi triển khai Quản lý hồ sơ sổ sách điện tử yêu cầu thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Thống nhất với tổ Chuyên môn Phòng GD&ĐT: Danh mục hồ sơ sổ sách (Hồ sơ nhà trường, hồ sơ chuyên môn, hồ sơ giáo viên), thống nhất những hồ sơ nào ký duyệt phân cấp trên phần mềm.
- Việc thực hiện Quản lý hồ sổ sách điện tử phải xây dựng Quy chế thực để đảm bảo sự đồng nhất, công khai, minh bạch. Các loại hồ sơ sổ sách được ký duyệt, phê duyệt, kiểm tra, đánh giá thực hiện trên phần mềm, không phải in bản giấy, chỉ thực hiện in vào thời điểm cuối năm học.
d) Triển khai Học bạ số: Từ năm học 2024-2025 sẽ triển khai đồng loạt đối với 100% học sinh các trường tiểu học và THCS. Hiện tại các trường sẽ thực hiện Học bạ điện tử liên thông trên hệ thống phần mềm SMAS của Viettel Điện Biên. Khi bộ GD&ĐT phát hành sẽ thực hiện Học bạ số trên nền tảng Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục. Để triển khai thực hiện yêu cầu các trường thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, kiểm tra chứng thư số (Viettel-CA) đã được cấp của từng cá nhân để sử dụng trình ký, ký duyệt trên phần mềm (trường hợp chưa có, không sử dụng được thì liên hệ kịp thời bên Viettel để xử lý).
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn giáo viên thực hiện Học bạ điện tử, hoàn thành trong tháng 9/2024 (tham khảo các bước thực hiện tại địa chỉ: Huongdanhocbaso.np).
- Thực hiện cập nhập thông tin trên trang Bìa học bạ trong phần mềm hoàn thành chậm nhất 30/10/2024.
đ) Triển khai phòng học thông minh để thực hiện dạy học tiếng Anh trực tuyến
- Giáo viên dạy tiếng Anh dạy vượt quá số tiết theo quy định sẽ tổ chức thực hiện dạy tiếng Anh vừa trực tiếp, vừa trực tuyến.
- Căn cứ vào biên chế số lớp sẽ thực hiện dạy tiếng Anh trong năm học 2024 - 2025 thống nhất với lớp nào sẽ dạy trực tiếp, lớp nào dạy trực tuyến; lớp nào dạy trực tiếp bao nhiêu tiết, lớp nào dạy trực tuyến bao nhiêu tiết,…. Để đảm bảo dạy học môn tiếng Anh thực hiện theo đúng kế hoạch và đúng quy định.
- Rà soát, đăng ký mua bổ sung để đảm bảo Phòng học trực tuyến có đầy đủ các thiết bị CNTT, thiết bị điện tử thiết yếu để phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
e) Triển khai hệ thống thư viện điện tử (bao gồm phần mềm quản trị thư viện và cơ sở dữ liệu số hóa sách và tài nguyên phục vụ dạy học), kết nối liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ tài nguyên số hóa giữa các cơ sở giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên.
f) Triển khai đồng bộ giải pháp phần mềm quản lý tuyển sinh đầu cấp, quản lý thi, xét tuyển sinh, thi chọn học sinh giỏi các cấp, phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục đồng bộ từ Sở GDĐT, các phòng GDĐT đến các cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh. Phần mềm phải được liên thông và khai thác cơ sở dữ liệu sẵn có từcơ sở dữ liệu ngành của Bộ GDĐT, của tỉnh.
g) Đẩy mạnh đánh giá thường xuyên bằng hình thức trực tuyến; thực hiện
đánh giá định kỳ trên máy tính đối với những nơi có nhu cầu và đảm bảo điều kiện tổ chức thực hiện (cần xác định các bước thực hiện một cách phù hợp, đảm bảo chất lượng và hiệu quả).
h) Tăng cường tổ chức bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho đội ngũ giáo viên; ưu tiên bồi dưỡng các nội dung gắn với thực tế công việc như: ứng dụng các phần mềm dạy học, xây dựng học liệu số, bài giảng điện tử, kỹ năng tổ chức dạy học trực tuyến, kỹ năng đảm bảo an toàn an ninh thông tin…
i) Rà soát, đầu tư mới, mua sắm bổ sung máy tính dạy môn Tin học tối thiểu đáp ứng mức độ cơ bản (mức độ 2 theo Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022) phục vụ dạy môn Tin học: Tối đa 2-3 học sinh học chung 1 máy tính ở cấp Tiểu học; tối đa 2 học sinh học chung 1 máy tính ở cấp THCS; chú trọng khai thác phòng máy tính cho các hoạt động chuyên môn của nhà trường và các môn học khác ngoài môn Tin học. Xây dựng phòng studio (ở những nơi có nhu cầu và điều kiện) phục vụ xây dựng học liệu số và dạy học trực tuyến (gồm máy tính, thiết bị phụ trợ và các phần mềm cần thiết).
3. Tiếp tục triển khai hiệu quả dịch vụ công trực tuyến và thanh toán
không dùng tiền mặt trong giáo dục, trong đó ưu tiên một số dịch vụ sau:
a) Dịch vụ trực tuyến về đăng ký, xét tuyển học sinh đầu cấp và Dịch vụ công nhận văn bằng, chứng chỉ, hướng tới triển khai ở mức độ toàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh thực hiện thanh toán học phí, các khoản thu theo phương thức không dùng tiền mặt thông qua giải pháp phần mềm quản lý thống nhất trong toàn ngành. Từ năm học 2024-2025 thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với tất cả các khoản thu, chi trả chế độ chính sách đối với 100% học sinh nhà trường (thanh toán theo từng tháng). Để đảm bảo việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đề nghị các đơn vị trường thực hiện một số nội dung sau:
- Thực hiện theo dõi và quản lý thanh toán không dùng tiền mặt trên Phần mềm Emis Khoản thu (QLTH_Khoan thu): Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc khai báo dữ liệu học sinh, khai báo các các khoản thu trên phần mềm ngay từ đầu năm học.
- Tiếp tục rà roát học sinh thuộc năm học 2024-2025 chưa có tài khoản ngân hàng, tuyên truyền đến gia đình học sinh để mở tài khoản ngân hàng cho học sinh, đảm bảo 100 học sinh hưởng chế độ chính sách phải có tài khoản ngân hàng. Hoàn thành trong tháng 9/2024.
- Tổ chức rà soát, đăng ký tài khoản ngân hàng đối với những học sinh đã mở, có tài khoản ngân hàng để đăng ký với Kho bạc thực hiện thanh toán các khoản chế độ bằng chuyển khoản.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN
1. Về công tác truyền thông
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò và kết quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và Đề án 06 trong các hoạt động giáo dục; phổ biến và tuyên truyền tới cán bộ, giáo viên, học sinh về ý thức bảo vệ dữ liệu cá nhân, kỹ năng sử dụng thiết bị số và tham gia môi trường số an toàn; trang bị các phần mềm phòng chống Virus có bản quyền; triển khai các hoạt động hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia, Ngày Chuyển đổi số tỉnh Điện Biên vào ngày 10/10 hàng năm.
2. Về tổ chức, quản lý, triển khai
- Rà soát, ban hành đầy đủ các quy chế, quy định về quản lý, duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT, hồ sơ, sổ sách điện tử phù hợp với hệ thống phần mềm triển khai tại đơn vị; phân công cụ thể trách nhiệm về quản lý, sử dụng hệ thống; triển khai ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê dịch vụ CNTT.
- Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thực hiện
Đề án 06 năm học 2024-2025 tại đơn vị, trong đó xác định mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể để thực hiện, bám sát các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ phụ trách CNTT
- Tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, giáo viên các nhà trường đáp ứng yêu cầu triển khai các nhiệm vụ, chú trọng đến việc ổn định cán bộ phụ trách CNTT của đơn vị.
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên trong nhà trường trong việc tự học, tự nghiên cứu, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng ứng dụng CNTT trong công việc. Chủ động tiếp cận, làm quen với các nội dung chuyển đổi số và ứng dụng nó trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, đào tạo về công nghệ thông tin để nâng cao trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.
4. Đảm bảo nguồn lực triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số giáo dục
- Rà soát hệ thống máy tính tại nhà trường để bảo trì, nâng cấp, sửa chữa, thay thế các máy tính đã xuống cấp, hết niên hạn sử dụng; bố trí phân bổ hợp lý số lượng để đảm bảo đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến; phủ sóng mạng Wifi trong cơ quan, đơn vị, trường học.
- Chủ động tham mưu các cấp chính quyền ưu tiên nguồn lực đầu tư mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục vụ nhà trường, giáo viên và học sinh; huy động các nguồn lực xã hội ủng hộ, tài trợ thiết bị dạy học trực tuyến cho học sinh và giáo viên ở những nơi còn khó khăn; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ Internet (đặc biệt là giảm giá cước 3G, 4G) cho học sinh, giáo viên và nhà trường sử dụng dạy - học trực tuyến.
- Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống công nghệ thông tin; thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin; tuyệt đối đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu của hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục. Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo về an toàn, an ninh bảo mật thông tin dữ liệu, phổ biến quán triệt rộng rãi trong cán bộ, giáo viên kiến thức, kỹ năng, quy định về an toàn dữ liệu, an toàn và an ninh thông tin trong quá trình sử dụng Internet và hoạt động của Website nhà trường, mạng xã hội...
5. Về thi đua, khen thưởng
Kịp thời đề nghị khen thưởng cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Xử lý các trường hợp không hoàn thành nội dung nhiệm vụ hoặc vi phạm quy chế hoạt động thuộc lĩnh vực ứng dụng CNTT. Xem xét đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, Đề án 06 thành một trong các tiêu chí đánh giá thi đua cho tổ chức, cá nhân trong năm học.
IV. THÔNG TIN BÁO CÁO
Thực hiện nghiêm túc quy định về báo cáo định kỳ như sau:
1. Đầu năm học
- Cập nhật dữ liệu trên hai phần mềm quan trọng là: cơ sở dữ liệu quốc gia
http://csdl.moet.gov.vn và phần mềm phổ cập giáo dục http://pcgd.moet.gov.vn của Bộ GDĐT.
- Hoàn thành báo cáo tổng hợp theo biểu mẫu tại địa chỉ:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/165rhR1kku3NhD7YD2x2fLm8JXYUbjvE7/edit?usp=sharing&ouid=102437649134551070458&rtpof=true&sd=true.
- Thời gian hoàn thành các nội dung trên: trước ngày 13/9/2024.
2. Cuối học kỳ I
- Cập nhật, báo cáo dữ liệu trên phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia
http://csdl.moet.gov.vn.
- Báo cáo sơ kết tình hình thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT học kỳ I nămhọc 2024-2025.
- Hoàn thành báo cáo tổng hợp theo biểu mẫu tại địa chỉ:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/18p8mo7IsXZ3SYlFNcPAF4X2Zidj
HVQgI/edit?usp=sharing&ouid=102437649134551070458&rtpof=true&sd=true
- Thời gian hoàn thành các nội dung trên: trước ngày 31/12/2025.
3. Cuối năm học
- Cập nhật, báo cáo dữ liệu trên phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia
http://csdl.moet.gov.vn
- Báo cáo tổng kết kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT năm học 2024 - 2025.
- Hoàn thành báo cáo tổng hợp theo biểu mẫu tại địa chỉ:
https://docs.google.com/spreadsheets/d/1hvDWfJ189zjCwUlaVd00BpYxaYDPmJc/edit?usp=sharing&ouid=102437649134551070458&rtpof=true&sd=true .
- Thời gian hoàn thành các nội dung trên: trước ngày 25/05/2025.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và Đề án 06 năm học 2024-2025 của đơn vị và gửi về Phòng GD&ĐT trước ngày 13/9/2024.
- Các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động và xây dựng các chuyên đề về ứng dụng CNTT phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và công việc. Hỗ trợ đồng nghiệp kiến thức và kỹ năng thao tác máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT đồng bộ trong đơn vị.
- Bộ phận chuyên môn trường thường xuyên theo dõi nhắc nhở các tổ, các giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào công tác đổi mới phương pháp giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tham mưu với Hiệu trưởng, Hội đồng thi đua trường để kịp thời khen thưởng những đồng chí thực hiện tốt và nhắc nhở những cán bộ giáo viên – nhân viên thực hiện chưa tốt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ Công nghệ thông tin,
Chuyển đổi số và Đề án 06 của trường Mầm non Nậm Nhừ, năm học 2024-2025. Yêu cầu các bộ phận, cá nhân trong đơn vị nghiêm túc thực hiện./.
Nơi nhận:
- PGDĐT(b/c);
- Các TCM;
- Gmail trường;
- Lưu VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Lò Thị Thoả
|