BC. TĐG. MN NẬM NHỪ. MINH CHỨNG. TIÊU CHUẨN 5

Thứ hai - 30/12/2024 22:22
BC. TĐG. MN NẬM NHỪ. MINH CHỨNG. TIÊU CHUẨN 5
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
 Mở đầu:
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Để chất lượng giáo dục trẻ ngày một nâng cao, nhà trường luôn chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN; định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ được học tập, vui chơi, trải nghiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng về hình thức, linh hoạt về phương pháp dạy học, phù hợp vớimục tiêu nội dung giáo dục, với trẻ và điều kiện nhà trường, địa phương nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo giúp trẻ phát triển hài hòa về nhân cách.
Nhà trường làm tốt công tác phối hợp với trạm Y tế xã, thực hiện nghiêm túc việc khảo sát, đánh giá trẻ, cân, đo, khám sức khoẻ định kỳ theo đúng quy định phát hiện những trẻ suy dinh dưỡng thấp còi để có hướng phục hồi phòng chống kịp thời suy dinh dưỡng, thấp còi cho trẻ. Hằng năm nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số nâng cao tỷ lệ trẻ chuyên cần đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Hằng năm 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch.
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục,với điều kiện nhà trường.
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng.
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Căn cứ Thông tư 51/2020/TTN-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với tình hình thực tế của địa phương, nhà trường đã xây dựng Chương trình giáo dục, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Sau khi hội đồng thẩm định, nhất trí chương trình giáo dục nhà trường được công khai trên các kênh thông tin chung của nhà trường (Gmail, zalo) nhà trường trên cơ sở đó giáo viên xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của các lớp theo năm học, tháng/chủ đề/tuần/ngày và tổ chức thực hiện Chương trình GDMN theo kế hoạch [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03];  [H5-5.1-01].
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được nhà trường phát triển thực hiện phù hợp với quy định chuyên môn, với điều kiện thực tế của nhà trường như: Chỉ đạo giáo viên căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường lựa chọn mục tiêu, nội dung giáo dục cho năm học, từng chủ đề phù hợp với thực tế nhóm, lớp, của nhà trường, khả năng nhận thức của học sinh và triển khai thực hiện có hiệu quả  đảm bảo mục tiêu giáo dục cuối độ tuổi trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.8-02]; [H1-1.5-03]; [H5-5.1-01].
Nhà trường định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN thông qua hội đồng thẩm định, đánh giá vào các thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm và qua các hoạt động đánh giá trẻ cuối chủ đề, tròn tháng, để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.8-04; [H5-5.1-01].
Mức 2:
Căn cứ vào Chương trình giáo dục nhà trường, kế hoạch động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nhà trường đã chỉ đạo các nhóm/lớp tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đạt được các mục tiêu cuối chủ đề và cuối giai đoạn đảm bảo chất lượng ở các độ tuổi theo quy định. 100% các lớp thực hiện tốt nội dung Chương trình đảm bảo tiến độ theo kế hoạch được nhà trường phê duyệt [H1-1.5-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.8-02].
Trên cơ sở chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, nhà trường dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và các đặc điểm của độ tuổi để phát triển thành bộ kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ. Quan tâm đến việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với nét văn hóa dân tộc Thái, Mông [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03].
Mức 3:
Nhà trường phát triển Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành đúng quy định, hiệu quả theo kế hoạch xây dựng dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi, phù hợp với văn hoá dân tộc, phù hợp với thực tiễn của trường. Chương trình giáo dục nhà trường đã triển khai ứng dụng phương pháp giáo dục Steam trong quá trình tạo môi trường, tổ chức các hoạt động khám phá khoa học, tạo hình… Tuy nhiên nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03].
Hằng năm, nhà trường tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục nhà trường để từ đó có sự điều chỉnh cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em [H1-1.8-02]; [H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, hứng thú của trẻ. Nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành phù hợp theo quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, phù hợp với nhu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng trẻ để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu làm tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục nhà trường. Chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra, rà soát hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ và điều kiện thực tế của từng nhóm, lớp và tình hình thực tế của nhà trường, địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán. Chương trình giáo dục mầm non; Bồi dưỡng chuyên môn cán bộ quản lý, giáo viên Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, đúng quy định và để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương, tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán. Bồi dưỡng chuyên môn CBQL, giáo viên theo Chương
trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường.
Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tiếp tục phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Bồi dưỡng chuyên môn CBQL, giáo viên theo Chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường.
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.      
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm" chơi mà học, học bằng chơi".
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường chỉ đạo giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ theo độ tuổi, nhu cầu phát triển của trẻ mầm non và điều kiện thực tế của nhà trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-04]; [H1-1.5-03]; [H1-1.8-02].
Nhà trường đã xây dựng môi trường theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tích cực xây dựng môi trường giáo dục đa dạng, phong phú thu hút trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện thực tế ở địa phương. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung các độ tuổi giáo viên tổ chức môi trường giáo dục theo hướng mở, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ được vui chơi, trải nghiệm, tích cực xây dựng tôn tạo cảnh quan môi trường tạo sự đa dạng phong phú các khu vực tại các điểm trường và trung tâm cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm, vui chơi học tập như: Khu trải nghiệm với nước, với đá, lá cây, trồng cây, góc địa phương, khám phá thí nghiệm, bé cùng vận động và vui chơi... tạo điều kiện để trẻ được vui chơi, trải nghiệm, khám phá các ngày lễ hội các trò chơi quen thuộc gần gũi [3.1-02]; [5.2-01].
Giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế của lớp như: Các hoạt động giáo dục trong lớp, ngoài lớp, hoạt động cá nhân, nhóm, giao lưu hoạt động tập thể giữa các lớp, hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao động, vệ sinh [H1-1.5-03]; [5.2-01].
Mức 2:
Nhà trường có kế hoạch tổ chức cho trẻ được thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh ở mọi lúc mọi nơi, mang tính thiết thực, phù hợp với nhu cầu, khả năng, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường như: Khu trải nghiệm với cát, nước, khu trải nghiệm bé cùng khám phá, vườn cây… chăm sóc vườn cây, vườn hoa, quan sát sự nảy mầm của cây từ hạt, chơi trò chơi. Tổ chức cho trẻ mẫu giáo lớn đi tham quan các di tích lịch sử, du lịch văn hóa cộng đồng, các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ [H1-1.1-02]; [H5-5.2-02]; [5.2-01].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường, giáo viên đã tổ chức xây dựng, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích sự hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” như: Thư viện của bé, khu trải nghiệm với cát nước, khu phát triển vận động, nhà chòi, chăm sóc vườn rau, vườn hoa. Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống [3.1-02]; [5.2-01]; [H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ và đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường. Tích cực tôn tạo cảnh quang môi trường, xây dựng đa dạng các khu vực cho trẻ trải nghiệm, vui chơi học tập phù hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học đảm bảo theo chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm bé cùng khám phá, vườn cây Tổ chức cho trẻ mẫu giáo lớn đi tham quan các di tích lịch sử, du lịch văn hóa cộng đồng, các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Chỉ đạo giáo viên xây dựng và triển khai áp dụng có hiệu quả  Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với thực tiễn của nhà trường, nhóm lớp, của địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Điều kiện thực tế của nhà trường, kế hoạch giáo dục của nhà trường, của trẻ. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ đi sâu về bồi dưỡng cho GV kỹ năng ứng dụng phương pháp STEAM vào quá tình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Xây dựng, tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội học tập vui chơi và trải nghiệm. CBQL, tổ chuyên môn,  GV Kế hoạch giáo dục nhà trường, nhóm, lớp. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định.
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng các biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ.
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định.
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm nhà trường đã phối kết hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học cho trẻ, cho trẻ uống vitamin A, thuốc tẩy giun, cấp phát tờ rơi tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh theo mùa, kế hoạch [H5-5.3-01].
Hằng năm 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TTLT - BYT- BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về công tác y tế trường học. Kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ tính đến thời điểm đánh giá: Trẻ có cân nặng bình thường 396/434 đạt 91,2%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân khá cao 38/434 chiếm 8,8%; Trẻ có chiều cao bình thường 393/434 đạt 90,6%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 41/434 chiếm 9,4% [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch y tế học đường, trong đó chú trọng đến kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, béo phì ở các lớp. 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp và được cải thiện. Chế độ ăn hằng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối 4 nhóm thực phẩm, tỷ lệ calo đạt từ 615- 726 Kcal, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định. Giáo viên quan tâm chăm sóc trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất, chú ý tới trẻ mới ốm dậy [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Mức 2:
Nhà trường chú trọng tới công tác tuyên truyền, tư vấn cho cha mẹ trẻ về cách chăm sóc trẻ khoa học tại gia đình thông qua các buổi họp phụ huynh, bảng tuyên truyền của trường và các lớp, các hoạt động của trẻ và trao đổi trực tiếp vào các giờ đón và trả trẻ về tình hình của trẻ hằng ngày [H5-5.3-05]; [1.1-03].
Nhà trường tổ chức cho 100% trẻ ăn bán trú tại trường đảm bảo theo quy định, xây dựng thực đơn của trẻ theo ngày, tuần và thay đổi phù hợp với từng mùa trong năm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng của trẻ phù hợp với độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, đảm bảo theo quy định như: Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn theo độ tuổi, đúng quy định. Tuy nhiên nhà trường tính khẩu phần ăn cho trẻ còn ở mức thấp [H5-5.3-06]; [5.3-07].
Hằng năm nhà trường có 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, nhà trường xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học. Kết quả phục hồi suy dinh dưỡng hằng năm được cải thiện so với đầu năm học: Năm học 2020-2021 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 15,7% xuống còn 2,1%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 15,9% xuống còn 2,6%; Năm học 2021-2022 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 12,9% xuống còn 3,4%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 13,2% xuống còn 4,6%; Năm học 2022-2023 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 13,6% xuống còn 3,6%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 13,6% xuống còn 4,3%; Năm học 2023-2024 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 21,7% xuống còn 3,5%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 22,4% xuống còn 4,2%; Năm học 2024-2025 tại thời điểm đánh giá tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 9,4% [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03]; H5-5.3-04].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường đều có trên 95% trẻ khỏe mạnh về chiều cao, cân nặng phát triển bình thường. Tại thời điểm đánh giá: Trẻ có cân nặng phát triển bình thường 91,2%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, trẻ có chiều cao phát triển bình thường 90,6%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%. Nhà trường phấn đấu đến cuối năm học trẻ có cân nặng phát triển bình thường đạt 96,5% trở lên, trẻ có chiều cao phát triển bình thường đạt 96% trở lên, không còn trẻ thấp còi mức độ nặng và trẻ thừa cân béo phì [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường làm tốt công tác phối hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ có chiều cao bình thường đạt 90,6% cân nặng phát triển bình thường đạt 91,2%. Xây dựng chế độ dinh dưỡng của trẻ em phù hợp với độ tuổi, được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và phù hợp với tình hình thực tế địa phương. 100% trẻ suy dinh dưỡng được nhà trường quan tâm can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, thường xuyên thay đổi khẩu phần ăn cho trẻ, có chế độ dinh dưỡng hợp lý với từng trẻ, có kế hoạch luyện tập phù hợp. Hằng năm, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học.
3. Điểm yếu: Tại thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của nhà trường khá cao (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%). Khẩu phần ăn cho trẻ của nhà trường còn ở mức thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phối hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức tiêm phòng dịch bệnh, uống vitamin A, tẩy giun và một số dịch bệnh phổ biến khác trong năm học... Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế của nhà trường. Quy chế phối hợp giữa nhà trường và trạm y tế xã Nậm Nhừ Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
Nhà trường kết hợp cùng với giáo viên trong việc chăm sóc cho trẻ và tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về chế độ ăn và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ tại gia đình. CBQL, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế của nhà trường. Các công văn hướng dẫn thực hiện VSATTP Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ trẻ để có biện pháp phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì. CBQL, y tế, giáo viên, cha mẹ trẻ. Kế hoạch y tế. Trong năm học 2024- 2025 và các năm tiếp theo  
Tiếp tục tuyên truyền, tăng cường phòng dịch, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh theo mùa, bệnh sởi, bệnh thủy đậu, sốt xuất huyết, đau mắt đỏ.... Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên y tế Quy chế phối hợp giữa nhà trường và Trạm y tế xã Nậm Nhừ. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%.
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%.
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến độ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%.
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến độ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền duy trì tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần.  Đặc biệt chú ý đến thời điểm thay đổi thời tiết, thời điểm xảy ra dịch bệnh phổ biến khác. Tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100% [H1-1.5-01].
100% trẻ 5 tuổi trong nhà trường hằng năm đều hoàn thành chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có tổng số 109 trẻ 5 tuổi đang học chương trình giáo dục mầm non tại trường [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. Nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp quan tâm đặc biệt đến những trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng kế hoạch giáo dục có lồng ghép các nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với thực tế của nhóm lớp, nhận thức và điều kiện hoàn cảnh gia đình trẻ [H1-1.5-04].
Mức 2:
Giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh đảm bảo trẻ đi học chuyên cần, tỷ lệ chuyên cần trẻ toàn trường đạt 95%, trẻ 5 tuổi đạt 100% [H1-1.5-01].
Hằng năm 100% học sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có tổng số 109 trẻ 5 tuổi đang học chương trình giáo dục mầm non tại trường [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. Nhà trường có đầy đủ hồ sơ khuyết tật, được theo dõi, đánh giá có sự tiến bộ đạt 85% so với mục tiêu đề của trẻ [H1-1.5-04].
Mức 3:
Hng năm, tỷ lệ trẻ 5 tuổi được đánh giá hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. 100% trẻ khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có sự tiến bộ đạt 85% so với mục tiêu đề của trẻ [H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh và cộng đồng huy động trẻ ra lớp, duy trì trẻ chuyên cần đạt tỷ lệ cao, tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Trong 5 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập có hồ sơ, kế hoạch giáo dục cá nhân và đều được đánh giá có tiến b và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường có các giải pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, huy động trẻ ra lớp đảm bảo chỉ tiêu UBND huyện giao và đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần. Làm tốt công tác tuyên truyền duy trì tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các thời điểm thời tiết chuyển mùa trong năm. Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế. Kế hoạch chỉ tiêu giao
 
Trong năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
Duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo theo quy định. Cán bộ quản lý, giáo viên dạy lớp 5 tuổi Kế hoạch ND, CS, GD trẻ Trong năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
CBQL, GV, NV nhà trường tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa, ủng hộ từ thiện hỗ trợ cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế. Kế hoạch chỉ tiêu giao;  kế hoạch CSGD trẻ 2024-2025 và những năm tiếp theo Không
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
          Kết luận về tiêu chuẩn 5
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Hằng năm tổng kết đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, kịp thời điều chỉnh, cải tiến các nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, đối tượng trẻ, dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường. Tổ chức hiệu quả môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tạo điều kiện cho tất cả các trẻ được vui chơi, thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh ở mọi lúc mọi nơi phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024) có đầy đủ hồ sơ giáo dục cá nhân được đánh giá có sự tiến bộ. Làm tốt công tác phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, đo chiều cao, cân nặng, thực hiện nghiêm túc phòng chống dịch bệnh, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Chế độ dinh dưỡng của trẻ được nhà trường xây dựng phù hợp với độ tuổi, đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được nhà trường quan tâm can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tính đến thời điểm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện. Trong các năm học nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền duy trì sĩ số, nâng cao tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần, tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ đi học chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. Nhà trường làm tốt công tác xây dựng tổ chức môi trường giáo dục, hình thức giáo dục cho trẻ hoạt động của giáo viên linh hoạt, sáng tạo.
Tuy nhiên nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương. Tại thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của nhà trường khá cao (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%). Khẩu phần ăn cho trẻ của nhà trường còn ở mức thấp.
Tổng số tiêu chí: 4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 1: 4/4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 2: 4/4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 2/4 tiêu chí. 



 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây