Báo cáo tự đánh giá trường chuẩn Mầm non Nậm Nhừ Năm học 2024-2025

Thứ hai - 30/12/2024 22:03
Báo cáo tự đánh giá trường chuẩn Mầm non Nậm Nhừ Năm học 2024-2025
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM PỒ
TRƯỜNG MẦM NON NẬM NHỪ










BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ














ĐIỆN BIÊN - NĂM 2024
 
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM PỒ
TRƯỜNG MẦM NON NẬM NHỪ



BÁO CÁO TỰ ÐÁNH GIÁ

DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ

 
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Lò Thị Thỏa Hiệu trưởng Chủ tịch hội đồng  
2 Lò Thị Thu Phó hiệu trưởng Phó Chủ tịch hội đồng - Nhóm trưởng nhóm 1  
3 Lò Thị Tiên Phó hiệu trưởng Thư ký hội đồng - Nhóm trưởng nhóm 3  
4 Quàng Thị Hương Tổ trưởng CM tổ MGN + MGL Ủy viên hội đồng - Nhóm trưởng nhóm 5  
5 Quàng Thị Chỉnh Tổ phó CM tổ  MGN + MGL Ủy viên hội đồng - Nhóm trưởng nhóm 4  
6 Lừu Thị Sơ Tổ trưởng CM tổ Nhà trẻ + MGB Ủy viên hội đồng  
7 Cà Thị Khiển Tổ trưởng CM tổ MGG Ủy viên hội đồng - Nhóm trưởng nhóm 2  
8 Lò Thị Phương Thảo Giáo viên Ủy viên hội đồng -Thư ký nhóm 2  
9 Lường Thị Binh Giáo viên Ủy viên hội đồng -Thư ký nhóm 5  
10   Lường Văn Minh Y tế học đường Ủy viên hội đồng  
11 Quàng Thị Mai Thương CTCĐ Ủy viên hội đồng  





MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ cái viết tắt 2
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 3
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 5
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 10
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN MỨC 1, 2 và 3 12
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 12
Mở đầu 12
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 13
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đồng khác                                                         16
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 17
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 19
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo 22
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 24
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 27
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục 29
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 30
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 32
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 35
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 35
Mở đầu 35
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 36
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên 38
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên 40
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 42
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 43
Mở đầu 43
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn 43
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập 46
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị 48
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn 50
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 54
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 55
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 57
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 58
Mở đầu 58
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ 59
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của trường 60
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 63
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 64
Mở đầu 64
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non 64
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ 67
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe 69
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục 72
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 74
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4 75
Tiêu chí 1: Nhà trường phát triển Chương trình GDMN của Bộ GD&ĐT... 75
Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp... 76
Tiêu chí 3: Sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi ... 77
Tiêu chí 4: 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố... 78
Tiêu chí 5: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá... 79
Tiêu chí 6: Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá... 76
Kết luận tiêu chí mức 4 80
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 81
Phần IV. PHỤ LỤC 83
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Viết tắt Chú thích
1 ATTP An toàn thực phẩm
2 CBQL-GV-NV Cán bộ quản lý - giáo viên - nhân viên
3 CBQL Cán bộ quản lý
4 CSGD Chăm sóc giáo dục
5 CĐCS Công đoàn cơ sở
6 ĐDĐC Đồ dùng đồ chơi
7 GD&ĐT  Giáo dục và Đào tạo
8 GDMN Giáo dục mầm non
9 GVMN Giáo viên mầm non
10 HT Hiệu trưởng
11 LĐLĐ Liên đoàn lao động
12 PHT Phó hiệu trưởng
13 PHHS Phụ huynh học sinh
14 TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 XHHGD Xã hội hóa giáo dục
















TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

          1. Kết quả tự đánh giá
1.1 Kết quả đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
          (Đánh dấu (x) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3
Tiêu chuẩn 1        
Tiêu chí 1.1   x x x
Tiêu chí 1.2   x x  
Tiêu chí 1.3   x x x
Tiêu chí 1.4   x x x
Tiêu chí 1.5   x x x
Tiêu chí 1.6   x x x
Tiêu chí 1.7   x x  
Tiêu chí 1.8   x x  
Tiêu chí 1.9   x x  
Tiêu chí 1.10   x x  
Tiêu chuẩn 2        
Tiêu chí 2.1   x x  
Tiêu chí 2.2   x x  
Tiêu chí 2.3   x x x
Tiêu chuẩn 3        
Tiêu chí 3.1   x x  
Tiêu chí 3.2   x x  
Tiêu chí 3.3   x x x
Tiêu chí 3.4   x x  
Tiêu chí 3.5   x x x
Tiêu chí 3.6   x x  
Tiêu chuẩn 4        
Tiêu chí 4.1   x x x
Tiêu chí 4.2   x x x
Tiêu chuẩn 5        
Tiêu chí 5.1   x x  
Tiêu chí 5.2   x x x
Tiêu chí 5.3   x x x
Tiêu chí 5.4   x x x
Mức 1 đạt 25/25 tiêu chí.
Mức 2 đạt 25/25 tiêu chí
Mức 3 đạt 13/19 tiêu chí; Không đạt: 06/19 tiêu chí
1.2. Đánh giá tiêu chí mức 4
Tiêu chí Kết quả Ghi chú
Đạt Không đạt
Tiêu chí 1   x  
Tiêu chí 2   x  
Tiêu chí 3   x  
Tiêu chí 4   x  
Tiêu chí 5   x  
Tiêu chí 6   x  
Kết quả: Mức 4 đạt 0/6 tiêu chí; Không đạt 6/6 tiêu chí
        2. Kết luận: Trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 2
 
 
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo Quyết định mới nhất): Trường Mầm non Nậm Nhừ
Tên trước đây (nếu có):
Cơ quan chủ quản: UBND huyện Nậm Pồ
Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
Điện Biên
Họ và tên
Hiệu trưởng
Lò Thị Thỏa
Huyện/quận /thị xã/ thành phố Huyện Nậm Pồ Điện thoại 0979811028
Xã / phường/thị trấn Nậm Nhừ Fax  
Đạt CQG   Website [email protected]
Năm thành lập trường (theo Quyết định thành lập) Quyết định số        664/QĐ - UBND ngày 22 tháng 02  năm 2017
Số điểm trường
6
Công lập x Loại hình khác  
Tư thục   Thuộc vùng khó khăn  
Dân lập   Thuộc vùng đặc biệt khó khăn x
Trường liên kết với nước ngoài      




1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Năm học 2023-2024 Năm học 2024-2025
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi 4 1 1 2 4
Nhóm trẻ từ 13 đến 36 tháng tuổi 0 0 0 0 0
Số lớp mẫu giáo ghép 3+4+5T 6 5 5 5 2
Số lớp mẫu giáo ghép 3+4 tuổi 2 0 0 0 3
Số lớp mẫu giáo ghép 4+5 tuổi 0 2 1 1 2
Số lớp mẫu giáo 5+6 tuổi 4 3 4 3 2
Số lớp mẫu giáo 4+5 tuổi 2 3 3 3 2
Số lớp mẫu giáo  3+4 tuổi 2 4 4 4 2
Cộng 20 18 18 18 17

2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
Stt Số liệu Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Năm học 2023-2024 Năm học 2024-2025
I Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo 20 18 18 18 17
1 Phòng kiên cố 10 10 10 10 16
2 Phòng bán kiên cố 10 8 8 8 1
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
II Khối phòng phục vụ học tập 0 0 0 0 0
1 Phòng kiên cố 0 0 0 0 0
2 Phòng bán kiên cố 0 0 0 0 0
3 Phòng tạm 0 0 0 0 0
III Khối phòng hành chính quản trị 05 05 05 07 07
1 Phòng kiên cố 0 0 0 07 07
2 Phòng bán kiên cố 4 5 5 0 0
3 Phòng tạm 1 0 0 0 0
IV Khối phòng tổ chức ăn 10 10 10 09 07
1 Phòng kiên cố 0 01 01 01 03
2 Phòng bán kiên cố 0 01 01 02 04
3 Phòng tạm 10 08 08 06 0
V Các công trình, khối phòng chức năng khác 0 0 0 0 0
  Cộng 35 33 33 34 31
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn Ghi chú
Hiệu trưởng 1 1 1 0 0 1  
Phó hiệu trưởng 2 2 2 0 0 2  
Giáo viên 30 30 30 1 17 12  
Nhân viên 5 2 4 02 03 0  
Cộng 38 35 37 3 20 15  
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT Số liệu Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Năm học 2023-2024 Năm học 2024-2025
1 Tổng số giáo viên 18 19 21 26 30
2 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ) 22,5 42 47
32,5
 

14
 
3 Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú) 0 0 0 0 0

4
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú) 25,8 23 21,8 23 15,1
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có) 6 6 3 3 0
6 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 0 0 0 0 0
7 Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0
4. Trẻ em
Stt Số liệu Năm học 2020-2021 Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Năm học 2023-2024 Năm học 2024-2025 Ghi chú
1 Tổng số trẻ em 477 436 419 434 434  
- Nữ 237 198 206 219 218  
- Dân tộc 477 433 417 433 432  
2 Đối tượng chính sách 339 369 363 362 356  
3 Khuyết tật 2 0 0 2 1  
4 Tuyển mới 90 42 47 65 70  
5 Học 2 buổi/ngày 477 436 419 434 434  
6 Bán trú 339 340 331 358 356  
7 Tỷ lệ trẻ em/lớp  23,8  24,2  23,2 24,1 25,5  
8 Tỷ lệ trẻ em/nhóm 22,5 42 47 32,5 14  
  - Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi 0 0 0 0 0  
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi 90 42 47 65 70  
 Trẻ em 3+4 tuổi 129 131 109 123 129  
Trẻ em 4+5 tuổi 127 133 131 112 126  
Trẻ em 5+6 tuổi 131 128 132 134 109  
Tổng số học sinh (trẻ em) có hoàn cảnh đặc biệt 0 0 0 0 0  
Các số liệu khác (nếu có) 0 0 0 0 0  

5. Kết quả thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
TT Nội dung Năm học
2020-2021
Năm học
2021-2022
Năm học
2022-2023
Năm học 2023-2024 Nămhọc
2024-2025
1 Trong địa bàn tuyển sinh của trường, tỷ lệ huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường. 67,7 64,5 61,8 62,8 55,9
2 Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường. 100 99,2 98,4     97,8 100
3 Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN. 100 100 100 100 100
4 Tỷ lệ trẻ 5 tuổi khuyết tật học hòa nhập. 50 0 0 50 0

Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Nậm Nhừ được chia tách thành lập theo Quyết định số: 664/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2017. Trong những năm qua nhà trường luôn phấn đấu vươn lên trong mọi hoạt động và đã đạt được một số thành tích nổi bật trong công tác quản lý, chỉ đạo, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ.
Trung tâm trường (điểm trường chính) được đặt tại bản Nậm Nhừ 1 - xã Nậm Nhừ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên. Trường có tổng diện tích là 6.598m2, trong đó diện tích phòng học là 3.198m2, diện tích sân chơi là 3.400 m2. Trường có hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Từ khi thành lập đến nay nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng Ủy - Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân xã Nậm Nhừ, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, các cơ quan ban ngành nên cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư xây dựng đồng bộ, có đủ phòng học và các phòng chức năng, các công trình của trường được xây dựng kiên cố, bán kiên cố có tường bao và hàng rào thép B40, có sân chơi láng xi măng sạch sẽ, có đồ chơi ngoài trời đủ số lượng theo quy định. Lớp học có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học.
 Năm học 2024 - 2025 nhà trường có tổng số 38 CBQL-GV-NV (trong đó cán bộ quản lý 03 đồng chí, có 03 tổ chuyên môn với 30 giáo viên và 1 tổ văn phòng 05 nhân viên). Nhà trường có 16/30 giáo viên dạy giỏi các cấp (trong đó giáo viên dạy giỏi cấp trường 16 đồng chí; giáo viên dạy giỏi cấp huyện 2 đồng chí, cấp tỉnh 0 đồng chí).
Nhà trường có 17 nhóm, lớp với 434 trẻ. Nhà trường tổ chức cho 100% số trẻ ăn bán trú tại trường, học 2 buổi/ngày và thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt kế hoạch đề ra, có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên, Phòng Giáo dục đào tạo huyện Nậm Pồ, của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, từ đó nhà trường đã đạt được nhiều thành tích cao: Từ năm học 2020 - 2021 đến nay trường luôn được UBND huyện công nhận danh hiệu: “Tập thể lao động tiên tiến”. Tổ chức Công đoàn được Liên đoàn Lao động huyện công nhận: “Hoàn thành tốt nhiện vụ”, Chi bộ Đảng được đánh giá hằng năm hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
 Trường có tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên là 38 đồng chí, trong đó: Cán bộ quản lý: 3 đồng chí; giáo viên: 30 đồng chí; nhân viên: 05 đồng chí, 29/30 giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn đạt 96,6%, 1 giáo viên có trình độ đào tạo là Trung cấp chiếm 3,4% (giáo viên này đang theo học Đại học). Trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ theo Điều lệ Trường mầm non. Có tư cách đạo đức tốt, phẩm chất chính trị vững vàng, nhiệt tình, có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, năng động, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng chăm sóc, giáo dục được nâng lên và được khẳng định qua từng năm học, đáp ứng đủ điều kiện trường đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2, chuẩn Quốc gia Mức độ 1.
 Hằng năm nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp với các cơ quan đoàn thể đóng trên địa bàn, phụ huynh học sinh tập trung mọi nguồn lực xây dựng, cải tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn. Duy trì nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và tổ chức tốt các hoạt động của nhà trường. Đáp ứng các tiêu chí về kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2.
2. Mục đích tự đánh giá
Tự đánh giá là quá trình nhà trường tự kiểm tra, đánh giá trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá do Bộ GD&ĐT tạo ban hành. Việc tự đánh giá giúp nhà trường xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây dựng kế hoạch cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, thông qua báo cáo công khai với các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường.
Thông qua việc tự đánh giá, nhận thức của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên về công tác chăm sóc giáo dục trẻ được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Công tác quản lý nhà trường ngày một chặt chẽ và nề nếp hơn. Công tác tự đánh giá thể hiện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trường trong toàn bộ hoạt động giáo dục. Mỗi cá nhân nhận thức rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trước nhiệm vụ được giao.
Kết quả tự đánh giá giúp cho tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên xác định được những điểm mạnh, điểm yếu. Từ đó có kế hoạch cải tiến, khắc phục phù hợp để cải thiện chất lượng hoạt động của nhà trường trong thời gian tới và những năm tiếp theo.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động tự đánh giá.
Nhà trường đã triển khai cụ thể kế hoạch tự đánh giá tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non. Thực hiện thành lập hội đồng tự đánh giá có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và chi tiết, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, tổ chức hướng dẫn kỹ năng viết phiếu đánh giá tiêu chí, xác định nội hàm, gợi ý tìm minh chứng cho từng nhóm. Hội đồng tự đánh giá được chia thành 05 nhóm, mỗi nhóm được phân công thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng, nghiên cứu đánh giá 01 tiêu chuẩn.
Tự đánh giá là quá trình liên tục thực hiện theo kế hoạch, đòi hỏi tính khách quan, trung thực và công khai, có sự tham gia của tập thể và cá nhân trong nhà trường. Các giải thích, nhận định, kết luận đưa ra trong quá trình tự đánh giá được dựa trên các minh chứng cụ thể, đảm bảo độ tin cậy.
Hoạt động tự đánh giá của nhà trường được thực hiện theo đúng quy trình Bộ GD&ĐT hướng dẫn gồm 7 bước sau:
Bước 1: Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
Bước 2: Lập kế hoạch tự đánh giá.
Bước 3: Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
Bước 4: Đánh giá các mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
Bước 5: Viết báo cáo tự đánh giá.
Bước 6: Công bố báo cáo tự đánh giá.
Bước 7: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá.
Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó chủ yếu bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung của 5 tiêu chuẩn, trong quá tŕnh đánh giá nhà trường căn cứ vào các văn bản quy định kiểm định chất lượng giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành để làm cơ sở cho việc tiến hành tự đánh giá. Ngoài ra, nhà trường còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác (máy vi tính, máy in, máy ảnh, mạng Internet...) để khai thác thông tin, minh chứng và viết báo cáo.
Trong quá trình tự đánh giá, các nhóm công tác đã tiến hành thu thập, xử lý, phân tích các thông tin, minh chứng, đối chiếu với các tiêu chuẩn, tiêu chí theo Thông tư số 19/2018/TT-BGD&ĐT. Trên cơ sở đó phân tích đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu để làm căn cứ xây dựng kế hoạch cải tiến tìm biện pháp để khắc phục những tồn tại nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Ban thư ký có trách nhiệm tập hợp các phiếu tự đánh giá theo từng tiêu chuẩn và viết báo cáo tự đánh giá. Sau khi viết báo cáo, nhà trường sẽ công khai báo cáo tự đánh giá. Căn cứ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông tư 19/2018/TT- BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với  trường mầm non. Căn cứ kết quả tự đánh giá chất lượng kiểm định giáo dục nhà trường đạt cấp độ 2 và chuẩn Quốc gia mức độ 1.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
 Trường Mầm non Nậm Nhừ đã xây dựng chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030, đề ra chiến lược xây dựng và phát triển về công tác tổ chức và quản lý các hoạt động trong nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non và các nguồn lực của nhà trường. Kiện toàn đầy đủ cơ cấu tổ chức theo đúng quy định, nhà trường có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể khác, thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định và hoạt động có hiệu quả. Nhà trường thực hiện quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, lưu trữ hồ sơ đầy đủ theo quy định. Hằng năm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL-GV-NV. Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng chăm sóc giáo dục.
Đa số các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được chia theo độ tuổi, học 2 buổi/ngày. Giáo viên căn cứ vào kế hoạch giáo dục nhà trường để xây dựng kế hoạch giáo dục của nhóm, lớp theo chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Định kỳ tiến hành rà soát, đánh giá, điểu chỉnh, bổ sung kịp thời.
Nhà trường luôn phân công nhiệm vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên theo đúng năng lực, sở trường và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng đồng chí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan đơn vị, không có tình trạng đơn thư khiếu nại, đảm bảo các quyền lợi của CBQL-GV-NV đúng quy định. Hằng năm, nhà trường luôn đảm bảo tốt an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống bạo lực học đường.
1. Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
 Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường.
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng ủy, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao, nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục (Điều 23 Luật 43/2019 ngày 14/6/2019); phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và kế hoạch theo từng năm học; phù hợp với các nguồn lực của nhà trường như đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02].
Phương hướng chiến lược của nhà trường giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 được phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ phê duyệt để triển khai, thực hiện đảm bảo theo quy định [H1-1.1-01]; [H1-1.1-02].
Hằng năm, nhà trường làm tốt công tác công khai phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường bằng hình thức niêm yết tại bảng tin, website để toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, các bậc phụ huynh, nhân dân được biết và tham gia góp ý [1.1-03].
Mức 2:
Hằng năm, nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển sinh, các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục theo kế hoạch giáo dục của nhà trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong quản lý các hoạt động giáo dục của cơ sở giáo dục. Giám sát việc quản lý, sử dụng các nguồn lực xã hội hóa dành cho cơ sở giáo dục, bảo đảm mục tiêu giáo dục, công khai, minh bạch và hiệu quả [H1-1.1-04]; [H1-1.1-05].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường định kỳ 01 năm/lần rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Nhà trường tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thông qua Hội nghị viên chức và người lao động, cha mẹ trẻ thông qua họp Ban đại diện cha mẹ học sinh [H1-1.1-06]; [H1-1.1-07].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có phương hướng, chiến lược, kế hoạch xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật Giáo dục, định hướng phát triển kinh tế của địa phương và nguồn lực của nhà trường, được phòng GD&ĐT phê duyệt niêm yết công khai trên niêm yết tại bảng tin, đăng tải trên Website của nhà trường. Hằng năm thực hiện rà soát, bổ sung, điều chỉnh các mục tiêu, phương hướng phát triển của nhà trường để phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và thống nhất xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường đã đưa ra các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường theo giai đoạn, theo năm học hiệu quả.
3. Điểm yếu: không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng 
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường để phù hợp với mục tiêu của GDMN và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. CBQL, giáo viên Rà soát chiến lược phát triển nhà trường. Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường. Trong năm học 2024-2025 và  những năm học tiếp theo. Không
Tiếp tục công khai phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của nhà trường bằng hình thức đăng tải trên cổng thông tin điện tử của nhà trường và  phương tiện thông tin đại chúng của địa phương để đạt hiệu quả cao hơn. CBQL, trưởng các thôn bản Trang thông tin điện tử của trường, phòng GD&ĐT, loa phát thanh của bản. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo Không
Tiếp tục phát huy sự tham gia đóng góp của các thành viên trong Hội đồng trường, CBQL-GV-NV, cha mẹ trẻ em và cộng đồng vào phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. CBQL-GV-NV, cha mẹ trẻ em và cộng đồng Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá tiêu chí: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường và các hội đng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định.
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có hội đồng trường được UBND huyện Nậm Pồ thành lập theo Quyết định số 1273/QĐ-UBND, ngày 15/09/2021. Hằng năm được kiện toàn bổ sung theo quy định; Các hội đồng khác do hiệu trưởng thành lập theo quy định: Quyết định thành lập hội đồng thi đua khen thưởng; Quyết định thành lập hội đồng chấm đề tài sáng kiến kinh nghiệm cấp trường; Quyết định thành lập hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; Quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá trường mầm non; Quyết định thành lập hội đồng tư vấn chuyên môn trường, Quyết định thành lập hội đồng thẩm định chương trình giáo dục nhà trường, Quyết định thành lập hội đồng rà soát lựa chọn đồ chơi học liệu [H1-1.1-07]; [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04], [H1-1.2-05]; [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
Hội đồng trường và các hội đồng khác thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định: Hội đồng trường thực hiện, nhiệm vụ quyền hạn và hoạt động hiệu quả theo đúng quy định của Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT bàn hành Điều lệ trường mầm non. Hội đồng trường quyết nghị về mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động hằng năm của nhà trường; quyết nghị quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định của nhà trường, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết nghị về tổ chức, nhân sự; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường. Hội đồng thi đua, khen thưởng tổ chức họp xét đề nghị các cấp khen thưởng đối với CBQL, GV, NV trong nhà trường. Hội đồng chấm sáng kiến đánh giá, nhận xét phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng đối với sáng kiến. Hội đồng tự đánh giá thực hiện rà oát các tiêu chí bổ sung các minh chứng kịp thời đầy đủ theo từng năm học.Hội đồng chấm thi giáo viên dạy giỏi cấp trường có chức năng nhiệm vụ tư vấn biện pháp thống nhất bố cục biện pháp và cách chuẩn bị minh chứng, cách trình bày biện pháp. Bồi dưỡng lý thuyết thực hành giảng dạy; Hội đồng tư vấn chuyên môn trường  có nhiệm vụ giúp Hiệu trưởng tư vấn các nội dung về tổ chức công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ và các hoạt động bồi dưỡng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường theo đúng các văn bản quy định của các cấp. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục nhà trường có nhiệm vụ căn cứ vào kết quả đạt được của năm trước, tình hình thực tế của nhà trường, nhu cầu hứng thú của trẻ để thẩm định chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trình Hội đồng trường phê duyệt. Hội đồng rà soát lựa chọn đồ chơi học liệu có nhiệm vụ lựa chọn, đề xuất những tài liệu, đồ chơi được sử dụng trong cơ sở giáo dục mầm non theo thông tư quy định hiện hành [H1-1.1-07]; [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04], [H1-1.2-05]; [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
Hoạt động của hội đồng trường và các hội đồng khác được định kỳ rà soát đánh giá, điều chỉnh bổ sung nội dung hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương [H1-1.1-07]; [H1-1.2-01]; [H1-1.2-02]; [H1-1.2-03]; [H1-1.2-04], [H1-1.2-05]; [H1-1.2-06]; [H1-1.2-07].
Mức 2:
Các hội đồng duy trì hoạt động tích cực có hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mỗi năm hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng họp định kỳ 3 lần vào đầu năm học, cuối kỳ 1 và cuối năm học để đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.1-07].
  1. Điểm mạnh
Nhà trường có Hội đồng trường và các hội đồng khác được thành lập theo quy định; các hội đồng thực hiện đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, được định kỳ rà soát đánh giá, điều chỉnh bổ sung nội dung hoạt động cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
3. Điểm yếu: không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Hằng năm nhà trường tiếp tục kiện toàn các hội đồng để thực hiện các nhiệm vụ riêng theo quy định như hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng chấm sáng kiến, Hội đồng tư vấn theo quy định … CBQL Các Quyết định thành lập. Trong năm học 2024-2025 các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục duy trì và phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của hội đồng trường và các hội đồng khác trong việc góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học. Chủ tịch hội đồng và các thành viên. Phân công nhiệm vụ, các Quyết định thành lập. Năm học 2024-2025 và các các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường.
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định.
b) Hoạt động theo quy định.
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có tổ chức Công đoàn gồm 34 công đoàn viên. Ban chấp hành công đoàn gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 1 ủy viên; Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh gồm 13 đoàn viên. Ban chấp hành Chi đoàn gồm 01 Bí thư, 01 phó bí thư và 01 ủy viên  [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường luôn phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác xây dựng kế hoạch, đảm bảo thực hiện hoạt động theo quy định, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Thực hiện tốt các hoạt động phong trào, chăm lo đời sống CBQL-GV-NV và công tác quyên góp ủng hộ từ thiện đảm bảo theo quy định của nhà trường và của cấp trên [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Hằng năm, hoạt động của tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh được tự rà soát, đánh giá nhằm bổ sung, điều chỉnh hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
Mức 2:
Nhà trường có Chi bộ Đảng độc lập theo Quyết định số 23/QĐ-ĐU ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Đảng ủy xã Nậm Nhừ (Gồm 01 bí thư Chi bộ, 01 phó bí thư) Chi bộ có 18 đảng viên, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tính đến thời điểm đánh giá chi bộ Trường Mầm non Nậm Nhừ được Đảng uỷ xã Nậm Nhừ đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 3 năm được xếp loại đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ  (2020; 2021; 2022), 01 năm  được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiện vụ (Năm 2023). [H1-1.3-03].
Hằng năm các đoàn thể, tổ chức khác tích cực hoạt động phối kết hợp với nhà trường thực hiện đảm bảo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.3-01]; [H1-1.3-02].
  Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá Chi bộ nhà trường luôn triển khai và thực hiện tốt các quy định của Hiến pháp, pháp luật, thực hiện đúng điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. Tính đến thời điểm đánh giá chi bộ Trường Mầm non Nậm Nhừ được Đảng uỷ xã Nậm Nhừ đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 03 năm được xếp loại đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ  (2020; 2021; 2022), 01 năm  được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiện vụ (Năm 2023). [H1-1.3-03].
Các tổ chức, đoàn thể của nhà trường hàng năm đều có những đóng góp tích cực vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng như: Tham gia đóng góp đầy đủ các loại quỹ khuyến học, quỹ vì người nghèo, ủng hộ phong trào 2 nghìn đồng mỗi ngày cho giáo dục, quỹ phòng chống thiên tai, mỗi năm tham gia hiến máu nhân đạo có từ 5 đến 6 đồng chí, các hoạt động đó đã đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng [H1-1.1-04]; [H1-1.3-01].
2. Điểm mạnh
Trường có 01 Chi bộ Đảng độc lập, các đoàn thể và tổ chức khác như: Tổ chức Công đoàn, đoàn TNCSHCM đều có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định, hằng năm được rà soát đánh giá làm tốt công tác tham mưu, tích cực phối kết hợp với nhà trường tổ chức tốt các hoạt động của trường và cộng đồng, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, chi bộ Trường Mầm non Nậm Nhừ được Đảng uỷ xã Nậm Nhừ đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên  trong đó có 03 năm được xếp loại đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ  (2020; 2021; 2022), 01 năm  được đánh giá xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiện vụ (Năm 2023). Hoạt động của các tổ chức, đoàn thể trong trường góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em của nhà trường.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục duy trì tốt cơ cấu tổ chức các đoàn thể và các tổ chức khác theo quy định. Chi bộ, các tổ chức đoàn thể. Các quyết định thành lập. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
Các đoàn thể, tổ chức khác phối hợp thực hiện tốt các hoạt động của nhà trường. Tích cực học tập trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị bạn, đưa ra các giải pháp đổi mới hình thức tổ chức các hoạt động phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng về mọi mặt của nhà trường.

Chi bộ, các tổ chức đoàn thể.


Phân công nhiệm vụ, quy chế hoạt động.


Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo.



Không
Nhà trường giới thiệu quần chúng ưu tú tham gia lớp học nhận thức chính trị về Đảng. Ban chi ủy, các đảng viên trong chi bộ Đảng viên,  Đoàn viên ưu tú Trong năm
học 2024-2025 các năm học tiếp theo.
Không
Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ đảng; xây dựng quy chế hoạt động của các tổ chức, đoàn thể đảm bảo theo quy định, các đoàn thể, tổ chức khác phối hợp thực hiện tốt các hoạt động của nhà trường. Chi bộ trường mầm non, các tổ chức đoàn thể. Phân công nhiệm vụ, quy chế hoạt động. Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo trong nhiệm kỳ. Không
Hằng năm tiếp tục làm tốt công tác tự rà soát, đánh giá điều chỉnh bổ sung hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
 
Chi bộ, các tổ chức đoàn thể. Phân công nhiệm vụ, quy chế hoạt động. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định.
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định.
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 01 hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng đảm bảo theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 19/2023/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 30/10/2023 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non [H1-1.4-01].
Nhà trường có 03 tổ chuyên môn (TMẫu giáo ghép có 13 đồng chí là giáo viên; Tổ Nhà Trẻ có 07 đồng chí gồm 01 nhân viên nuôi dưỡng và 06 giáo viên, Tổ Mẫu giáo đơn có 11 đồng chí là giáo viên), 01 tổ văn phòng có 04 đồng chí gồm 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên bảo vệ. Các tổ chuyên môn có tổ trưởng và tổ phó, tổ văn phòng có 01 tổ trưởng theo quy định. [H1-1.4-02].
Hằng năm tổ văn phòng, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hoạt động theo năm học, tháng, tuần. Tổ văn phòng sinh hoạt định kỳ ít nhất một tháng một lần, tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ ít 2 lần/tháng theo đúng Điều lệ Trường mầm non và các nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ, được định kì kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng CSGD; quản lý việc sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục, hồ sơ sổ sách; việc thực hiện quy chế chuyên môn; tham gia đánh giá xếp loại CBQL-GV-NV trong tổ theo quy định [H1-1.4-03].
Mức 2:
Hằng năm các tổ chuyên môn căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của ngành, của trường, chất lượng chuyên môn và yêu cầu về chăm sóc giáo dục trẻ đề xuất các nội dung chuyên đề với chuyên môn nhà trường để xây dựng kế hoạch chung cho cả năm học, tháng, tuần. Căn cứ vào kế hoạch cụ thể của nhà trường, các tổ xây dựng và thực hiện chuyên đề giải quyết những vướng mắc khó khăn thực tế của giáo viên, từ đó thúc đẩy chất lượng chuyên môn của giáo viên góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Các tổ đã đề xuất và thực hiện các chuyên đề như: Chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, chuyên đề lồng ghép giáo dục giới, ứng phó với biến đổi khí hậu, lồng ghép học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, chuyên đề Tôi yêu Việt Nam chuyên đề giáo dục kỹ năng sống và các chuyên đề trải nghiệm, phối hợp với cha mẹ trẻ [H1-1.1-04]; [H1-1.4-03].
Hằng năm các tổ chuyên môn, tổ văn phòng tổ chức hoạt động theo đúng kế hoạch (sinh hoạt 2 lần/tháng), định kỳ rà soát, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tổ và của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.4-03].
Mức 3:
Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ vãn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường như: Tham mưu tổ chức các hoạt động chuyên đề, xây dựng khẩu phần, thực đơn đảm bảo dinh dưỡng phù hợp cho trẻ, phối hợp tổ chức tốt các hội thi, chương trình giao lưu theo các chủ đề, các hoạt động tham quan, lễ hội; tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ, tham gia đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.4-03].
Hằng năm các tổ chuyên môn thực hiện có hiệu quả các chuyên đề chuyên môn theo kế hoạch, có sự tham gia đóng góp của cán bộ quản lý, giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [H1-1.1-04]; [H1-1.4-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Hiệu trưởng, 02 phó Hiệu trưởng đảm bảo theo quy định đảm bảo đủ số lượng theo quy định tại Thông tư liên tịch 19/2023/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 30/10/2023 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Có 3 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng, các tổ chuyên môn và tổ văn phòng xây dựng kế hoạch năm, tháng, đầy đủ, hằng năm đề xuất và thực hiện các chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ trong nhà trường. Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục kiện toàn và duy trì cơ cấu tổ chức của tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định. CBQL Các Quyết định thành lập. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tổ chức có hiệu quả sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề tổ theo nghiên cứu bài học. Đổi mới nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Dành thời gian để trao đổi thảo luận về đổi mới phương pháp giảng dạy lấy trẻ làm trung tâm, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động... CBQL, tổ trưởng, Giáo viên cốt cán. Các kế hoạch của tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Từ tháng 09 đến hết tháng 5 năm học 2024-2025 Không
Chủ động tích cực sáng tạo (phương pháp, hình thức) hơn trong việc đề xuất sinh hoạt chuyên đề để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong nhà trường. CBQL, tổ trưởng, các thành viên tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ; Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ Trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép.
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 2 buổi trên ngày.
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ em cùng một dạng khuyết tật.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong những năm học vừa qua, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của nhà trường được phân chia theo độ tuổi và lớp mẫu giáo ghép theo quy định của Điều lệ trường Mầm non. Năm học 2024-2025 nhà trường có 17 nhóm, lớp với 434 trẻ, trong đó: 04 nhóm trẻ với 70 trẻ, 13 lớp mẫu giáo với 364 trẻ; lớp mẫu giáo bé 2 lớp: 69 trẻ; mẫu giáo nhỡ 02 lớp: 60 trẻ; mẫu giáo lớn 2 lớp: 49 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 02 lớp: 48 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi ghép (4+5) 02 lớp: 56 trẻ, lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi ghép (3+4) 03 lớp: 82 trẻ [H1-1.5-01]; [1.5-02].
100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 2 buổi/ngày đảm bảo theo quy định [H1-1.5-01]; [H1-1.5-03].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 có 01 trẻ khuyết tật học hoà nhập ; năm 2023-2024 có 02 trẻ khuyết tật học hoà nhập), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. Trong các năm học không có quá 02 trẻ em cùng một dạng khuyết tật học hoà nhập [H1-1.5-04].
Mức 2:
Số lượng trẻ trong nhà trường được tổ chức theo nhóm/ lớp đơn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Năm học 2024-2025 nhà trường có 17 nhóm, lớp với 434 trẻ, trong đó: 4 nhóm trẻ với 70 trẻ, 13 lớp mẫu giáo với 364 trẻ; lớp mẫu giáo bé 2 lớp: 69 trẻ; mẫu giáo nhỡ 02 lớp: 60 trẻ; mẫu giáo lớn 2 lớp: 49 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 02  lớp: 48 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (3+4), 03 lớp: 82 trẻ, lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (4+5), 02 lớp: 56 trẻ. Hiện tại nhà trường có 02 lớp mẫu giáo bé tại trung tâm và điểm trường Nậm Nhừ 03 có số trẻ vượt quá quy định [H1-1.5-01]; [1.5-02].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp nhà trường không có năm nào vượt quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo cụ thể: Năm học 2020 – 2021 nhà trường có 20 nhóm lớp với 477 trẻ, trong đó: 4 nhóm trẻ với 74 trẻ, 16 lớp mẫu giáo với 403 trẻ; lớp mẫu giáo bé 2 lớp: 47 trẻ; mẫu giáo nhỡ 02 lớp: 60 trẻ; mẫu giáo lớn 4 lớp: 88 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 06 lớp: 133 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (3+4), 02 lớp: 75 trẻ, Năm học 2021 - 2022 nhà trường có 18 nhóm lớp với 434 trẻ, trong đó: 1 nhóm trẻ với 42 trẻ, 17 lớp mẫu giáo với 392 trẻ; lớp mẫu giáo bé 4 lớp: 95 trẻ; mẫu giáo nhỡ 03 lớp: 73 trẻ; mẫu giáo lớn 3 lớp: 78 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 05 lớp: 100 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (4+5), 02 lớp: 46 trẻ; Năm học 2022-2023 nhà trường có 18 nhóm lớp với 419 trẻ, trong đó: 1 nhóm trẻ với 47 trẻ, 17 lớp mẫu giáo với 372 trẻ; lớp mẫu giáo bé 4 lớp: 86 trẻ; mẫu giáo nhỡ 03 lớp: 82 trẻ; mẫu giáo lớn 3 lớp: 75 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 05 lớp: 86 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (4+5), 02 lớp: 43 trẻ; Năm học 2023-2024 nhà trường có 18 nhóm lớp với 434 trẻ, trong đó: 2 nhóm trẻ với 65 trẻ, 16 lớp mẫu giáo với 369 trẻ; lớp mẫu giáo bé 4 lớp: 91 trẻ; mẫu giáo nhỡ 03 lớp: 68 trẻ; mẫu giáo lớn 3 lớp: 85 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 05 lớp: 91 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (4+5), 01 lớp: 34 trẻ; Năm học 2024-2025 nhà trường có 17 nhóm lớp với 434 trẻ, trong đó: 4 nhóm trẻ với 70 trẻ, 13 lớp mẫu giáo với 364 trẻ; lớp mẫu giáo bé 2 lớp: 69 trẻ; mẫu giáo nhỡ 02 lớp: 60 trẻ; mẫu giáo lớn 2 lớp: 49 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi (3+4+5 tuổi) 02  lớp: 48 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (3+4), 03 lớp: 82 trẻ; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi (4+5), 02 lớp: 56 trẻ [H1-1.5-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo đều được phân chia theo độ tuổi, không năm nào vượt quá số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Các lớp được tổ chức học 2 buổi/ngày.
Trong các năm học qua nhà trường có các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo được thành lập theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Hằng năm số lượng trẻ trong nhóm trẻ và lớp mẫu giáo, số lượng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không vươt quá quy định. 100 % các lớp được tổ chức học 2 buổi/ngày.
2. Điểm yếu:
Tại thời điểm đánh giá có 02 lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi, 3 lớp mẫu giáo ghép 3+4 tuổi, 2 lớp mẫu giáo ghép 4+5 tuổi, do số lượng trẻ các độ tuổi ở các điểm trường không đủ để tổ chức lớp đơn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục tăng cường các biện pháp huy động tối đa số trẻ trong độ tuổi ra lớp, đặc biệt là trẻ từ 0-2 tuổi, duy trì và tổ chức tốt các nhóm, lớp đảm bảo số lượng trẻ/nhóm, lớp theo quy định. Huy động trẻ ra lớp để giảm tải số lớp ghép CBQL, giáo viên Kế hoạch thực hiện nhệm vụ năm học.
Kế hoạch giáo dục trẻ em.
Trong năm 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục bố trí sắp xếp nhóm lớp cho trẻ phù hợp theo độ tuổi. CBQL-GV-NV Phân công nhiệm vụ, Kế hoạch mở lớp Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Đề nghị lãnh đạo cấp trên bổ sung thêm giáo viên vào lớp mẫu giáo có số lượng trẻ vượt quá CBQL-GV-NV Phân công nhiệm vụ Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
6. Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định.
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành.
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách đảm bảo theo quy định theo Điều lệ Trường mầm non. Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ đầy đủ theo quy định tại mục 1 chương II của luật lưu trữ bao gồm các hồ sơ: Hồ sơ quản lý trẻ em; hồ sơ quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên; kế hoạch phát triển nhà trường và kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo năm học, hồ sơ phổ cập giáo dục, hồ sơ quản lý tài sản, tài chính, hồ sơ quản lý văn bản. [H1-1.1-02] [H1-1.5-01]; [H1-1.5-03]; [H1-1.6-01]; [H1-1.6-02]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-04].
Hằng năm, nhà trường đều lập dự toán thực hiện công tác thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản được công khai hằng tháng theo quy định; định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản, lưu trữ chứng từ thu, chi, quyết toán đầy đủ và công khai theo quy định. Quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và các quy định hiện hành. Có đầy đủ các chứng từ, lưu trữ theo quy định [H1-1.6-03].
Hằng năm nhà trường làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động CSGD trẻ. Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, lưu trữ theo quy định [H1-1.1-04]; [H1-1.6-03]; [H1-1.6-05].
Mức 2:
Trong những năm học qua, nhà trường sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành như: Phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia; phần mềm phổ cập phần mềm Misa về quản lý công tác tài chính và tài sản. Hệ thống máy tính được của nhà trường kết nối mạng Internet thực hiện các hoạt động trong nhà trường [1.5-02]; [1.6-06]; [1.6-07].
Trong 5 năm liên tiếp nhà trường được các cấp kiểm tra đánh giá, kết luận thực hiện tốt việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản, lưu trữ các chứng từ đầy đủ, khoa học không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán các cấp [H1-1.6-08].
Mức 3:
Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, đề án vị trí việc làm theo năm học), kế hoạch trung hạn (kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2021-2025) và kế hoạch dài hạn (chiến lược phát triển nhà trường) để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương [H1-1.6-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, được lưu trữ đầy đủ theo quy định của luật lưu trữ. Hằng năm đã làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động chăm sóc, giáo dục. Trong những năm vừa qua nhà trường sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Trong 5 năm liên tiếp nhà trường không  vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản. Nhà trường quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp và kinh phí xã hội hóa giáo dục; Hằng năm, nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục rà soát, sắp xếp  hệ thống hồ sơ khoa học theo đúng quy định. CBQL-GV-NV Kế hoạch thực hiện năm học tiếp theo Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục duy trì và làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả CBQL, tổ chuyên môn, tổ văn phòng Kế hoạch thực hiện năm học tiếp theo Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Sử dụng có hiệu quả hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính tài chính và tài sản của nhà trường CBQL, tổ chuyên môn, tổ văn phòng Kế hoạch thực hiện năm học tiếp theo Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm tạo ra nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, đặc biệt là việc huy động các nguồn lực từ cộng đồng. CBQL, tổ chuyên môn, tổ văn phòng Kế hoạch thực hiện năm học tiếp theo Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Huy động các nguồn tài trợ, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để nâng cao các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của trường. CBQL, tổ chuyên môn, tổ văn phòng Kế hoạch thực hiện năm học tiếp theo Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường.
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Kế hoạch bồi thường xuyên đưa ra các nội dung bồi dưỡng chuyên môn cụ thể giúp nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên [H1-1.7-01].
Hằng năm, nhà trường thực hiện phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo hợp lý, phù hợp với năng lực sở trường công tác, đảm bảo hiệu quả nhằm phát huy khả năng của mỗi cá nhân trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.7-02].
100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Ðiều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31-12-2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: Ðược tôn trọng, bảo vệ nhân phẩm, danh dự và thân thể, được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định; được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường; được bảo bảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; được hưởng tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. Ðược khen thưởng, tặng danh hiệu thi đua theo quy định; các quyền khác theo quy định của pháp luật [H1-1.1-04]; [H1-1.3-01].
 Mức 2:
Trong các năm qua, nhà trường có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên như: Phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp với năng lực sở trường của từng người. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục viên chức, người lao động nâng cao nhận thức, ý thức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chỉ đạo; tăng cường công tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục góp phần phát triển và nâng cao chất lượng toàn diện của nhà trường [H1-1.1-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phù hợp với năng lực, sở trường từng người, có các biện pháp để phát huy khả năng của đội ngũ góp phần xây dựng phát triển nhà trường. Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tin học, ngoại ngữ. 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường được bảo đảm các quyền theo quy định.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL-GV-NV đạt hiệu quả cao. CBQL, tổ trưởng, giáo viên, nhân viên Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Thường xuyên rà soát các nội dung để điều chỉnh kịp thời. Quán triệt thực hiện tốt việc tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị do các cấp tổ chức. CBQL Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Thực hiện có hiệu quả, đúng kế hoạch về nội dung bồi dưỡng của nhà trường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL-GV-NV. CBQL, giáo viên. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, duy trì đảm bảo đầy đủ các quyền lợi cho CBQL-GV-NV theo quy định. CBQL Phân công nhiệm vụ. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.                                                                                     
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ.
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự theo đúng Nghị định 24/2021/NĐ-CP, các kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường [H1-1.6-01]; [H1-1.8-01];[H1-1.8-02];[H1-1.6-03].
Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự theo đúng Nghị định 24/2021/NĐ-CP,  được thực hiện đảm bảo theo quy định [H1-1.6-01]; [H1-1.8-01];[H1-1.8-02];[H1-1.6-03].
Kế hoạch tuyển sinh, kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự hằng năm được nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời với tình hình thực tế của đơn vị. [H1-1.1-04].
Mức 2:
Hằng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của từng nhóm, lớp. Xác định nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường trong chương trình giáo dục nhà trường đề ra được các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả [H1-1.1-04] [H1-1.8-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm nhà trường đã xây dựng Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự theo đúng Nghị định 24/2021/NĐ-CP, các kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự hằng năm được nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời với tình hình thực tế của đơn vị. Hằng năm nhà trường có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Hằng năm tiếp tục xây dựng Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự và thực hiện đầy đủ CBQL, tổ chuyên môn Các loại Kế hoạch Năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục làm tốt công tác rà soát đánh giá, điều chỉnh bổ sung Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự để phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. CBQL, tổ tư vấn Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
Tiếp tục có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ để nâng cao chất lượng hoạt động của nhà trường. CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Kế hoạch kiểm tra nội bộ. Năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường.
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh (nếu có) thuộc thẩm quyền sử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật.
c) Hằng năm có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường được tham gia, thảo luận đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định và quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường tại Hội nghị cán bộ viên chức như: Các mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng chiến lược phát triển nhà trường, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử văn hóa trường học, quy chế chuyên môn, quy chế quản lý tài sản, thực hiện huy động trẻ ra lớp và các quy định khác liên quan đến các hoạt động của nhà trường [H1-1.1-04]; [H1-1.1-06]; [H1-1.9-01].
Trong những năm qua, nhà trường không có đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường [H1-1.1-04].
Hằng năm nhà trường làm tốt công tác báo cáo kịp thời lên cấp trên về kết quả thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị, có các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả [H1-1.9-01].
Mức 2:
Hội đồng trường, Ban Thanh tra nhân dân thực hiện giám sát theo quy định đối với công tác thực hiện quy chế dân chủ: Công khai chất lượng CSGD, chất lượng đội ngũ, chất lượng trẻ, tài chính, tài sản, các kế hoạch của nhà trường, thi đua, nâng lương, các văn bản liên quan đến chế độ chính sách CBQL, GV, NV; kết quả xã hội hóa giáo dục một cách công khai, minh bạch trên bảng tin, bảng công khai, qua báo cáo tổng kết năm học của nhà trường và qua các buổi họp hội đồng sư phạm [H1-1.1-06]; [H1-1.9-01]; [H1-1.9-02]; [H1-1.9-03].
2. Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, đảm bảo 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế hoạt động, quy chế chi tiêu nội bộ. Công tác dân chủ tại đơn vị được chú trọng nên không có đơn thư khiếu nại, tố cáo. Như trường làm tốt công tác báo cáo kịp thời lên cấp trên về kết quả thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị. Hội đồng trường với Ban thanh tra nhân dân có các biện pháp, cơ chế giám sát việc thực hiện theo quy định, đảm bảo công khai, minh bạch dưới mọi hình thức trong các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường thực hiện tốt công tác dân chủ, công khai minh bạch, phát huy quyền dân chủ của CBQL-GV-NV trong việc góp ý nội quy quy chế, quy định liên quan đến các hoạt động của nhà trường. CBQL Quy chế dân chủ. Bảng công khai website. Năm học 2024-2025 các năm học tiếp theo Không
Ban thanh tra nhân dân, Hội đồng trường và nhân dân trên địa bàn phát huy vai trò của mình trong việc giám sát thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường. Ban thanh tra nhân dân, hội đồng trường, nhân dân trên địa bàn Quy chế hoạt động các đoàn thể, Quy chế dân chủ. Năm học 2024-2025 các năm học tiếp theo Không
Hằng năm tiếp tục làm tốt công tác  báo cáo thực hiện quy chế dân chủ  lên cấp trên CBQL Quy chế dân chủ. Bảng công khai website. Năm học 2024-2025 các năm học tiếp theo Không
Lắng nghe ý kiến, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và cộng đồng để kịp thời giải quyết. CBQL
Ban thanh tra nhân dân, hội đồng trường, nhân dân trên địa bàn
Quy chế hoạt động các đoàn thể, Quy chế dân chủ. Năm học 2024-2025 các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích, an toàn phòng, chống chất nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường.
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường.
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ các loại phương như: Phương án đảm bảo an ninh trật tự; phương án vệ sinh an toàn thực phẩm; phương án an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; phương án phòng cháy chữa cháy; phương án an toàn phòng chống thảm họa, thiên tai; phương án phòng, chống dịch bệnh; phương án phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực học đường; Nhà trường tổ chức bếp ăn tập thể đã kí bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với bếp ăn tập thể [H1-1.10-01]; [H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.10-07]; [H1-1.10-08].
Nhà trường có hộp thư góp ý được để ở nơi thuận lợi, có số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý kịp thời các thông tin phản ánh của cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh, của người dân và các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến [1.10-09].
Trong những năm học qua, không có trường hợp nào có hiện tượng kỳ thị, không có CBQL-GV-NV nào có hành vi bạo lực trẻ em và những hành vi, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường [H1-1.1-04].
Mức 2:
Nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn cho tất cả cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ thực hiện các phương án như: Phương án đảm bảo an ninh trật tự; phương án phòng chống ngộ độc thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non h sơ trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích hồ sơ quản lý theo hoạt động phòng cháy chữa cháy; phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong nhà trường; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; kế hoạch phòng, chống các tệ nạn xã hội và bạo lực học đường [H1-1.1-04]; [H1-1.10-01]; [H1-1.10-02]; [H1-1.10-03]; [H1-1.10-04]; [H1-1.10-05]; [H1-1.10-06]; [H1-1.1-04]; [H1-1.10-07].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường đảm bảo an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Trong các năm học không có hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường trong nhà trường [H1-1.1-04];[H1-1.10-01]; [H1-1.10-07]. [H1-1.1-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng đầy đủ các phương án theo quy định, phổ biến, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả tới toàn thể CBQL-GV-NV, học sinh. Có hộp thư góp ý và đường dây nóng để ở nơi thuận tiện để cho CBQL-GV-NV, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến. Thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực trong nhà trường, đảm bảo an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả. Không có trường hợp nào bị kỳ thị, không có CBQL-GV-NV nào có hành vi bạo lực trẻ em và những hành vi vi phạm pháp luật khác trong nhà trường.
3. Điểm yếu: Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục triển khai, phổ biến thực hiện hiệu quả các phương án, văn bản pháp luật để đảm bảo tuyệt đối an toàn tính mạng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong năm học 2024-2025 và những năm học tiếp theo. CBQL-GV-NV cha mẹ trẻ, nhân dân trên địa bàn. Phương án, kế hoạch Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tăng cường công tác phối hợp với các ban ngành ở địa phương như: Trạm y tế xã Nậm Nhừ , Công an xã, Hội phụ nữ xã, Đoàn TNCSHCM… xây dựng các phương án đạt hiệu quả CBQL-GV-NV, Trạm y tế xã, Công an xã, Hội phụ nữ xã, Đoàn TNCSHCM xã Nậm Nhừ. Phương án, kế hoạch Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về công tác phòng chống các tệ nạn xã hội và công tác tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ khi ở nhà. CBQL-GV-NV cha mẹ trẻ, nhân dân trên địa bàn. Phương án, kế hoạch Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.                                                                              
Kết luận về tiêu chuẩn 1:
Nhà trường đã xây dựng được phương hướng chiến lược và phát triển định hướng cho sự phát triển giáo dục trong giai đoạn từ 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xác định được những mục tiêu cụ thể phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của địa phương theo từng giai đoạn, phù hợp với các nguồn lực của nhà trường. Hằng năm, nhà trường  định kỳ rà soát, bổ sung điều chỉnh việc thực hiện phương hướng chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà trường và địa phương. Nhà trường có các tổ chức bộ máy theo đúng quy định của Điều lệ trường Mầm non, đầy đủ số lượng theo quy định và đúng thành phần. Hiệu trưởng có trình độ chuyên môn vững vàng, có năng lực tổ chức quản lý và điều hành hiệu quả các hoạt động của nhà trường. Hội đồng trường và các tổ chuyên môn đã phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục.
Nhà trường luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Tỷ lệ huy động trẻ đạt chỉ tiêu kế hoạch; trẻ đến lớp được phân nhóm, tách lớp theo độ tuổi, tổ chức lớp ghép theo quy định, 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được học 2 buổi/ngày, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chương trình của Bộ GD&ĐT. Xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tháng, tuần triển khai thực hiện hiệu quả, công tác quản lý tài chính, tài sản của trường được thực hiện nghiêm túc và công khai theo đúng quy định hiện hành. An ninh trật tự nhà trường được giữ vững.
Hằng năm nhà trường đã xây dựng Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự theo đúng Nghị định 24/2021/NĐ-CP, các kế hoạch được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường. Kế hoạch tuyển sinh, Kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, Kế hoạch quản lý tài chính tài sản, tổ chức bộ máy và nhân sự hằng năm được nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời với tình hình thực tế của đơn vị. Hằng năm nhà trường có các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
Nhà trường có đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách, được lưu trữ đầy đủ theo quy  định. Hằng năm, làm tốt công tác quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Kết quả kiểm tra của Thanh tra huyện Nậm Pồ, phòng GDĐT huyện Nậm Pồ, nhà trường không có vi phạm liên quan đến quản lý hành chính, tài chính, tài sản. Nhà trường tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản đã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ của trường. Nhà trường có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp (các nguồn tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, các cá nhân, các nhóm từ thiện và từ nguồn ngân sách nhà nước) phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
Nhà trường có các kế hoạch về: Phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; phòng chống cháy nổ, phương án phòng, chống các tệ nạn xã hội và phương án phòng, chống bạo lực trong nhà trường và tổ chức tập huấn cho CBQL, GV về việc thực hiện các phương án, kế hoạch đó. Trong các năm 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em được đảm bảo an toàn tuyệt đối cả về thể chất, tinh thần.
Tuy nhiên Tại thời điểm đánh giá nhà trường có  07 lớp mẫu giáo ghép ở các điểm trường cụ thể như sau: 02 lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi, 3 lớp mẫu giáo ghép 3+4 tuổi, 2 lớp mẫu giáo ghép 4+5 tuổi, do số lượng trẻ các độ tuổi ở các điểm trường không đủ để tổ chức lớp đơn. Hiện tại nhà trường có 02 lớp mẫu giáo bé tại trung tâm và điểm trường Nậm Nhừ 03 có số trẻ vượt quá quy định
Tổng số tiêu chí: 10 tiêu chí.
Số tiêu chí đạt yêu cầu;
Tiêu chí đạt mức 1: 10/10 tiêu chí.
Tiêu chí đạt  mức 2: 10/10 tiêu chí.
Tiêu chí đạt mức 3: 4/5 tiêu chí. 
Số tiêu chí chưa đạt:
Tiêu chí mức 3: 01/5 tiêu chí.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu
Nhà trường có đội ngũ CBQL-GV-NV đảm bảo theo vị trí việc làm có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. Chất lượng, năng lực đội ngũ từng bước được nâng lên đáp ứng với nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ theo Chương trình giáo dục mầm non và yêu cầu đổi mới về GDMN trong giai đoạn hiện nay. Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng của nhà trường có nhiều năm công tác liên tục trong ngành GDMN, có trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực quản lý và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tốt trong quản lý và chỉ đạo chuyên môn. 3/3 đồng chí cán bộ quản lý có trình độ Trung cấp lý luận chính trị và hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý. Đội ngũ CBQL-GV-NV đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, được bố trí công việc phù hợp với vị trí việc làm, giúp phát huy khả năng, năng lực của từng cá nhân. Đội ngũ giáo viên, nhân viên thường xuyên được bồi dưỡng và tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, được đảm bảo các quyền lợi, chế độ chính sách của Đảng, nhà nước, của ngành. Hằng năm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng được đánh giá xếp loại theo chuẩn hiệu trưởng từ mức khá trở lên, giáo viên được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức đạt trở lên, không có CBQL-GV-NV vi phạm pháp luật. Nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm và được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
Tiêu chí 2.1: Đối với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng
Mức 1:        
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định.
b) Được đánh giá đạt chuẩn cán bộ quản lý trở lên.
 c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn cán bộ quản lý ở mức khá trở lên.
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định, được giáo viên nhân viên trong trường tín nhiệm.
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn cán bộ quản lý ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm đạt chuẩn cán bộ quản lý ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 01 hiệu trưởng, 02 phó hiệu trưởng đều đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 Ban hành Điều lệ trường mầm non. Hiệu trưởng Lò Thị Thoả có thời gian công tác liên tục trong ngành GDMN 14 năm có bằng đại học sư phạm mầm non, có bằng trung cấp lý luận chính trị, chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục, chứng chỉ quản lý nhà nước;  phó hiệu trưởng Lò Thị Thu có thời gian công tác liên tục trong ngành GDMN là 10 năm có bằng đại học sư phạm mầm non, có bằng trung cấp lý luận chính trị, chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục, chứng chỉ quản lý nhà nước; phó hiệu trưởng Lò Thị Tiên có thời gian công tác liên tục trong ngành GDMN là 14 năm có bằng đại học sư phạm mầm non, có bằng trung cấp lý luận chính trị, chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục. [H1-1.4-01]; [H2-2.1-01]; [H2-2.1-02].
Trong 5 năm liên tiếp hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng được phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN từ mức khá trở lên, cụ thể: Hiệu trưởng có 02 năm xếp loại tốt (Năm học 2021-2022, Năm học 2023-2024), 03 năm xếp loại khá (Năm học 2019-2020, 2020-2021, 2022-2023).  Phó hiệu Lò Thị Thu được bổ nhiệm từ tháng 12/2021 có 03 năm xếp loại khá (Năm học 2020-2021, 2022-2023, 2023-2024). Phó hiệu Lò Thị Tiên được bổ nhiệm từ tháng 06/2023 có 01 năm xếp loại khá (Năm học 2023-2024). [H2-2.1-03].
Hằng năm, cán bộ quản lý được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục như: Bồi dưỡng chính trị, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuyên đề các cấp [H2-2.1-04].
Mức 2:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn cán bộ quản lý ở mức khá trở lên, cụ thể:
Trong 5 năm liên tiếp hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng được phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN từ mức khá trở lên, cụ thể: Hiệu trưởng có 02 năm xếp loại tốt (Năm học 2021-2022, Năm học 2023-2024), 03 năm xếp loại khá (Năm học 2019-2020, 2020-2021, 2022-2023).  Phó hiệu Lò Thị Thu được bổ nhiệm từ tháng 12/2021 có 03 năm xếp loại khá (Năm học 2020-2021, 2022-2023, 2023-2024). Phó hiệu Lò Thị Tiên được bổ nhiệm từ tháng 06/2023 có 01 năm xếp loại khá (Năm học 2023-2024). [H2-2.1-03]. [H2-2.1-04]. Trong quá trình công tác hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng luôn được sự tín nhiệm của tập thể giáo viên, nhân viên trong trường đánh giá tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực chuyên môn nghiệp vụ, luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ [H2-2.1-01]; [H2-2.1-02]; [H2-2.1-05].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng được phòng GD&ĐT đánh giá xếp loại theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở GDMN từ mức khá trở lên, cụ thể: Hiệu trưởng có 02 năm xếp loại tốt (Năm học 2021-2022, Năm học 2023-2024), 03 năm xếp loại khá (Năm học 2019-2020, 2020-2021, 2022-2023).  Phó hiệu Lò Thị Thu được bổ nhiệm từ tháng 12/2021 có 03 năm xếp loại khá (Năm học 2020-2021, 2022-2023, 2023-2024). Phó hiệu Lò Thị Tiên được bổ nhiệm từ tháng 06/2023 có 01 năm xếp loại khá (Năm học 2023-2024). [H2-2.1-03].
2. Điểm mạnh
Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng nhà trường đảm bảo các yêu cầu theo quy định về trình độ đào tạo và đủ năm công tác theo quy định. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục, lý luận chính trị. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động của nhà trường. Trong 5 năm liên tiếp được cấp trên đánh giá  theo chuẩn cơ sở GDMN từ mức khá trở lên trong đó: Hiệu trưởng có 02 năm xếp loại tốt (Năm học 2021-2022, Năm học 2023-2024), 03 năm xếp loại khá (Năm học 2019-2020, 2020-2021, 2022-2023).  Phó hiệu Lò Thị Thu được bổ nhiệm từ tháng 12/2021 có 03 năm xếp loại khá (Năm học 2020-2021, 2022-2023, 2023-2024). Phó hiệu Lò Thị Tiên được bổ nhiệm từ tháng 06/2023 có 01 năm xếp loại khá (Năm học 2023-2024). Hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng nhà trường được giáo viên nhân viên trong trường tín nhiệm.
3. Điểm yếu:
Năm học 2023 - 2024, 2 Phó hiệu trưởng chưa được xếp loại Tốt theo Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian hoàn thành Dự kiến kinh phí
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng tiếp tục tham gia bồi dưỡng, nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục để được đánh giá xếp loại tốt.
Tiếp tục chỉ đạo tốt các nội dung được phân công theo vị trí việc làm. Có nhiều giải pháp trong công tác quản lý chỉ đạo để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Kế hoạch thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm học Năm học 2024-2025 và những năm tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định.
b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.
Mức 2:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn.
 c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có gtổng số 30 giáo viên/17 nhóm lớp đảm bảo theo quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2023/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập [H1-1.6-01]; [H1-1.7-02].
Nhà trường có 29/30 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo tỷ lệ 96,6%, trong đó: Trên chuẩn 12/30 giáo viên, đạt 40 %, đạt chuẩn 17/30 giáo viên, đạt 56,6 % (hiện nay có 07 GV đang theo học ĐHSP MN, có 04 cô đang chờ lấy bằng tốt nghiệp), Chưa đạt chuẩn 1/30 giáo viên chiếm 3,4%, hiện nay đang theo học lớp ĐHSP mầm non dự kiến tháng 5/2025 tốt nghiệp) [H2-2.2-01].
Tính đến thời điểm đánh giá, 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức đạt trở lên, trong đó mức Tốt là 17/81 đạt 21%; Khá là 51/81 đạt 63%; Cụ thể: Năm học 2020-2021: Tốt 3/19 đạt 15,6%; Khá 10/19 đạt 52,6%; Đạt 5/19; đạt 26,3%; Chưa đánh giá: 01 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2021-2022: Tốt 3/20 đạt 15%; Khá 13/20 đạt 65%; Đạt 4/20 đạt 20%, Năm học 2022-2023: Tốt 6/21 đạt 28,6%; Khá 12/21 đạt 57,1%; Chưa đánh giá: 03/21 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2023-2024 Tốt 5/21 đạt 23,8%; Khá 16/21 đạt 76,2% [H2-2.2-02].
Mức 2:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Nhà trường có 29/30 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo tỷ lệ 96,6%, trong đó: Trên chuẩn 12/30 giáo viên, đạt 40 %, đạt chuẩn 17/30 giáo viên, đạt 56,6 % (hiện nay có 07 GV đang theo học ĐHSP MN, có 04 cô đang chờ lấy bằng tốt nghiệp), Chưa đạt chuẩn 1/30 giáo viên chiếm 3,4%, hiện nay đang theo học lớp ĐHSP mầm non dự kiến tháng 5/2025 tốt nghiệp), tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H2-2.2-01].
Tính đến thời điểm đánh giá, 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức đạt trở lên, trong đó mức Tốt là 17/81 đạt 21%; Khá là 51/81 đạt 63%; Đạt 9/81 đạt 11,1; Chưa đánh giá 4/81 đạt 4,9% (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá) cụ thể: Năm học 2020-2021: Tốt 3/19 đạt 15,6%; Khá 10/19 đạt 52,6%; Đạt 5/19; đạt 26,3%; Chưa đánh giá: 01 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2021-2022: Tốt 3/20 đạt 15%; Khá 13/20 đạt 65%; Đạt 4/20 đạt 20%, Năm học 2022-2023: Tốt 6/21 đạt 28,6%; Khá 12/21 đạt 57,1%; Chưa đánh giá: 03/21 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2023-2024 Tốt 5/21 đạt 23,8%; Khá 16/21 đạt 76,2% [H2-2.2-02].
Từ năm học 2020-2021 đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có giáo viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-04].
Mức 3:
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, Nhà trường có 29/30 giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo tỷ lệ 96,6%, trong đó: Trên chuẩn 12/30 giáo viên, đạt 40 %, đạt chuẩn 17/30 giáo viên, đạt 56,6 % (hiện nay có 07 GV đang theo học ĐHSP MN, có 04 cô đang chờ lấy bằng tốt nghiệp), Chưa đạt chuẩn 1/30 giáo viên chiếm 3,4%, hiện nay đang theo học lớp ĐHSP mầm non dự kiến tháng 5/2025 tốt nghiệp), tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp [H2-2.2-01].
Tính đến thời điểm đánh giá, 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ở mức đạt trở lên, trong đó mức Tốt là 17/81 đạt 21%; Khá là 51/81 đạt 63%; Đạt 9/81 đạt 11,1; Chưa đánh giá 4/81 đạt 4,9% (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá) cụ thể: Năm học 2020-2021: Tốt 3/19 đạt 15,6%; Khá 10/19 đạt 52,6%; Đạt 5/19; đạt 26,3%; Chưa đánh giá: 01 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2021-2022: Tốt 3/20 đạt 15%; Khá 13/20 đạt 65%; Đạt 4/20 đạt 20%, Năm học 2022-2023: Tốt 6/21 đạt 28,6%; Khá 12/21 đạt 57,1%; Chưa đánh giá: 03/21 (mới tuyển dụng chưa đủ điều kiện để đánh giá), Năm học 2023-2024 Tốt 5/21 đạt 23,8%; Khá 16/21 đạt 76,2% [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường cơ bản đảm bảo số lượng giáo viên, hợp lý về cơ cấu để thực hiện Chương trình GDMN theo quy định. 96,6 % giáo viên trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó trên chuẩn là 40%. Hằng năm, công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai và thực hiện nghiêm túc. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó mức khá, tốt hằng năm đạt từ 80% trở lên. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu:
Nhà trường còn 01 giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo  (hiện nay  đang theo học lớp ĐHSP Mầm non tốt nghiệp tháng 5/2025), giáo viên được đánh giá ở mức tốt hằng năm còn thấp, cụ thể: Năm học 2020-2021 là 15,6%, năm học 2021-2022 là 15%, năm học 2022-2023 là 28,6%; năm học 2023-2024 23,8%.
Nhà trường còn thiếu 04 giáo viên mầm non theo quy định. Một số giáo viên trẻ, mới ra trường chưa linh hoạt trong tổ chức một số hoạt động giáo dục cho trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ quản lý, giáo viên. Thông tư 26 chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
Tạo điều kiện cho 01 giáo viên có trình độ Trung cấp, 17 giáo viên có trình độ cao đẳng tham gia các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn. Cán bộ quản lý, giáo viên. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên qua các hoạt động tập huấn chuyên môn, trao đổi về phương pháp và hình thức tổ chức nhóm lớp, dự giờ, sinh hoạt chuyên môn để nâng cao chất lượng đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Cán bộ quản lý,
giáo viên.
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo.
 
Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do cán bộ quản lý phân công.
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực.
c) Hoàn hành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định.
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm.
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 05 nhân viên đảm bảo theo quy định, cụ thể: 01 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên văn thư, thủ quỹ, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y tế; 01 nhân viên nấu ăn hợp đồng ngắn hạn, số lượng nhân viên chưa đủ theo quy định, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công [H1-1.7-02]; [H2-2.3-01].
Các nhân viên trong nhà trường được hiệu trưởng phân công công việc rõ ràng, phù hợp với năng lực, trình độ chuyên môn và nhu cầu lao động của từng người, cụ thể: nhân viên Lò Văn Pọm thủ quỹ kiêm văn thư: Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người thủ quỹ. Theo quy chế của đợn vị, cơ quan, tổ chức về vấn đề thu chi quỹ. Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác và bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị, để tránh trường hợp lạm thu và lạm chi, điều tiết cân đối giữa việc thu và chi sao cho cấn đối tránh trường hợp bội chi, tránh trường hợp làm trái quy định của pháp luật như hành vi rửa tiền, …. In ấn các văn bản của trường, tiếp nhận, xử lý, chuyển công văn. Sắp xếp, lưu trữ các loại hồ sơ một cách khoa học, phát hành văn bản của trường kịp thời theo đúng nơi nhận. Vào sổ các văn bản đi, đến và lưu trữ theo quy định, kiểm tra thể thức văn bản, đóng dấu văn bản. Nhân viên Lê Thị Thanh kế toán: Phụ trách chuyên môn tài chính, kế toán. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán. Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính. Báo cáo thu chi ngân sách theo quý với hội đồng trường. Báo cáo các khoản thu chi hàng tháng với hiệu trưởng vào ngày cuối hàng tháng. Thanh quyết toán chế độ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh kịp thời, đúng chế độ. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác tài sản, tài chính theo quy định của pháp luật. Nhân viên Lường Văn Minh y tế trường học: Xây dựng kế hoạch hoạt động y tế cho năm học, trình lãnh đạo phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện khám sức khoẻ định kỳ, quản lý hồ sơ sức khoẻ học sinh, giáo viên. Tham mưu cho lãnh đạo nhà trường: Chỉ đạo thực hiện các yêu cầu vệ sinh học đường, vệ sinh môi trường trong nhà trường, vệ sinh an toàn thực phẩm theo các quy định đã ban hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội quy của nhà trường. Thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục sức khoẻ, phòng bệnh, phòng dịch theo lịch hoạt động của trường và theo yêu cầu của y tế địa phương. Nhân viên Lò Văn Tiện bảo vệ: Thường trực ở phòng bảo vệ, tuần tra canh gác (24/24h trong ngày) để kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện ra vào trường. Quản lý hệ thống điện, nước của nhà trường, khi có sự cố xảy ra báo ngay với Hiệu trưởng để giải quyết kịp thời. Thường xuyên tham mưu với lãnh đạo nhà trường về công tác an ninh trường học, cảnh quan môi trường. Nhân viên Thào Thị Sua nấu ăn: Thực hiện công việc nuôi dưỡng trẻ. Xây dựng thực đơn hàng tuần, mua thực phẩm và nấu ăn phục vụ học sinh. Phối hợp với y tế để thực hiện các biện pháp kiểm tra, lưu mẫu thức ăn để bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Tư vấn cho gia đình về chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong bữa ăn hàng ngày. [H1-1.7-02]. [H1-1.1-04]; [H2-2.3-02].
Mức 2:
Nhà trường có 05 nhân viên đảm bảo theo quy định, cụ thể: 01 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên văn thư, thủ quỹ, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y tế; 01 nhân viên nấu ăn hợp đồng ngắn hạn, số lượng nhân viên chưa đủ theo quy định, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công [H1-1.7-02]; [H2-2.3-01].
Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, 100% nhân viên trong nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỉ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên [H1-1.1-04]; [H2-2.3-02].
Mức 3:
Nhà trường có đội ngũ nhân viên có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm: Nhân viên văn thư thủ quỹ có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên kế toán có bằng tốt nghiệp trung cấp, nhân viên y tế có bằng tốt nghiệp trung cấp, hằng năm nhân viên bảo vệ và nhân viên nấu ăn được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên nấu ăn đã có chứng chỉ nghiệp vụ nấu ăn, nhân viên y tế đã có chứng chỉ hành nghề [H2-2.3-01]; [H2-2.3-04].
 Hằng năm nhân viên y tế được bồi dưỡng công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; nhân viên bảo vệ được bồi dưỡng về nghiệp vụ phòng cháy chữa cháy; nhân viên nấu ăn có chứng chỉ nấu ăn theo quy định [H2-2.3-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ số nhân viên đảm bảo theo vị trí việc làm, nhân viên của nhà trường được phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực sở trường và trình độ đào tạo, hằng năm nhân viên của nhà trường được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo vị trí việc làm. Việc phân công nhiệm vụ cho nhân viên, người lao động hợp lý, thuận lợi cho việc triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả công việc được giao. Trong 05 liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Điểm yếu:
Nhân viên bảo vệ chưa qua đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, nhân viên kế toán chưa đảm bảo về trình độ đào tạo theo vị trí việc làm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục duy trì số lượng nhân viên hiện có. Thực hiện phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực làm việc của mỗi nhân viên. Cán bộ quản lý, nhân viên.
 
Phân công nhiệm vụ. Trong  năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn cho nhân viên y tế, nhân viên kế toán, nhân viên bảo vệ nhân viên nấu ăn; Bố trí cho 01 nhân viên bảo vệ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ và nhân viên y tế tham gia bồi dưỡng chứng chỉ theo vị trí được phân công. Tạo điều kiện cho nhân viên kế toán tham gia học lớp nâng chuẩn về trình độ đào tạo theo vị trí việc làm. Cán bộ quản lý, nhân viên y tế, kế toán, bảo vệ nấu ăn. Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ y tế, kế toán, bảo vệ, nấu ăn, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác phòng cháy chữa cháy. Trong  năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Kết luận tiêu chuẩn 2
Nhà trường cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo hợp lý về cơ cấu, đáp ứng được các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ theo quy định. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có bằng đại học sư phạm, có thời gian công tác liên tục trong ngành giáo dục 08 năm trở lên. Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục, lý luận chính trị, có đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm. Trong 05 năm liên tục tính đến thời điểm được đánh giá hiệu trưởng và 02 phó hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng từ khá trở lên, được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn trở lên và được đánh giá, xếp loại khá trở lên.
Các nhân viên trong nhà trường được phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực làm việc thực tế của mỗi cá nhân, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm. Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường không có giáo viên, nhân viên bị kỷ luật, 01 nhân viên nấu ăn đã có chứng chỉ nghiệp vụ nấu ăn, 01 y tế có chứng chỉ hành nghề.
Tuy nhiên tính đến thời điểm đánh giá 01 Phó hiệu trưởng xếp loại khá trở lên theo chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non. 01 giáo viên chưa đạt chuẩn về trình độ đào tạo (đang theo học Đại học).
Tổng số tiêu chí: 10 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 1: 3/3 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 2: 3/3 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 1/3 tiêu chí. 
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mở đầu
Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường là yếu tố quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Chính vì lẽ đó nhà trường luôn quan tâm đến việc xây dựng chăm sóc giáo dục, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu dạy và học. Trường Mầm non Nậm Nhừ được xây dựng ở trung tâm xã Nậm Nhừ và 6 điểm bản với diện tích đất 6.598m2, khuôn viên xanh sạch đẹp, hệ thống cây xanh tạo bóng mát thường xuyên được cắt tỉa đẹp. Nhà trường có cổng trường, biển tên trường, hàng rào ngăn cách với bên ngoài. Có nguồn nước sạch đủ cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường, hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh. Các khu trải nghiệm cho trẻ: khu phát triển vận động, khu chợ quê, sân chơi, góc thư viện các khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu. Có đủ các khối phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, phòng sinh hoạt chung, hiên chơi đảm bảo về diện tích và các thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, các khối phòng giáo dục nghệ thuật, văn phòng trường, phòng hành chính - quản trị. Nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh đảm bảo theo Thông tư số 13/2020/TT- BGD-ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non. Nhà trường có bếp ăn gồm: Khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn đảm bảo theo nguyên tắc một chiều, kho bếp được phân chia kho lương thực và kho thực phẩm, thiết bị bảo quản thực phẩm, đủ các thiết bị đồ dùng đảm bảo theo quy định, hằng năm được kiểm kê, sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng nhu cầu tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định.
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ.
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài, có sân chơi, nhóm, lớp: Có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc cắt tỉa đẹp: Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập.
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có tổng diện tích đất 6.598m2 (điểm trường Trung tâm 2.757,2m2 đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;  điểm trường Nậm Nhừ 3: 820m2, điểm trường Huổi Lụ 2: 200 m2, điểm trường Huổi Lụ 3 (nhóm1): 889 m2, điểm trường Nậm Chua 1 120m2, điểm trường Nậm Chua3 1.050 m2, điểm trường Nậm Chua 3 (nhóm cháy): 150 m2 hiện tại mới có phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất; diện tích đất bình quân tối thiểu 13,7m2/trẻ, đảm bảo theo quy định [H3-3.1-01].
Trung tâm và các điểm trường có cổng trường, biển tên trường theo quy định tại điều 5 Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường mầm non. Trung tâm và các điểm trường có tường xây, hàng rào B40, cây xanh bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ vui chơi và học tập [3.1-02].
Trường có 7 sân chơi tại trung tâm và các điểm trường với tổng diện tích là 3,400m2, bình quân 7,83m²/trẻ, được quy hoạch và thiết kế bố trí phù hợp được láng xi măng bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô, được sử dụng để tổ chức các hoạt động tập thể đảm bảo an toàn cho tất cả trẻ đều được sử dụng. Khuôn viên trường và các điểm trường có bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát thường xuyên được chăm sóc cắt tỉa đẹp, có vườn rau, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, khám phá, học tập. Có hiên chơi, hành lang có lan can đảm bảo cho các nhóm, lớp thuận lợi dành cho trẻ hoạt động, đảm bảo theo quy định [3.1-02]. 
Mức 2:
Nhà trường có diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, trong đó diện tích xây dựng công trình là 3,198m2 (đạt 48,5% tổng diện tích); diện tích sân vườn (cây xanh, sân chơi) là 3,100m2 (đạt 47% tổng diện tích); diện tích giao thông nội bộ 300m2 đảm bảo theo quy định (đạt 4,55% tổng diện tích) [H3-3.1-01]; [3.1-02].
Khuôn viên điểm trường Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 1 có tường xây; trung tâm có tường rào sắt với chiều dài 400m; 04 điểm trường với tổng diện tích 550m2 ; Huổi Lụ 3 (nhóm 1), Huổi lụ 2, Nậm chua 3, Nậm chua 3( nhóm cháy), là hàng rào thép B40, cây xanh bao quanh ngăn cách với bên ngoài đảm bảo an toàn cho trẻ. Trung tâm và các điểm trường có sân chơi, bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát thường xuyên được chăm sóc cắt tỉa đẹp, có vườn rau, vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc và tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm, học tập [3.1-02].
Khu vực trẻ chơi có thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định tại Thông tư 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/09/2012, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục Mầm non, khu vực trẻ chơi thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn ngăn cách với bên ngoài [3.1-02]; [H3-3.1-03].
Mức 3:
Trung tâm, các điểm trường có sân chơi, vườn hoa để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động và hoạt động trải nghiệm, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hằng năm có bổ sung các thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với thực tế của nhà trường, đảm bảo an toàn cho trẻ [3.1-02]; [H3-3.1-03].
2. Điểm mạnh
Diện tích đất của nhà trường đủ theo quy định; Có cổng trường, biển tên trường theo quy định, trung tâm và các điểm trường có tường bao và hàng rào bằng thép B40 cây xanh bao quanh, khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ. Có sân chơi, có hiên chơi đón trẻ, hành lang cho các nhóm, lớp đảm bảo theo quy định. Sân chơi chung được quy hoạch và thiết kế phù hợp đảm bảo an toàn cho trẻ tất cả trẻ được sử dụng. Trung tâm và các điểm trường có bồn hoa, cây cảnh, cây xanh tạo bóng mát, có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập, tất cả khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định. Hằng năm có bổ sung các thiết bị đồ chơi ngoài danh mục phù hợp với thực tế của nhà trường.
3. Điểm yếu
Nhà trường còn 04 điểm trường có hàng rào bằng thép B40: trung tâm có tường rào sắt với chiều dài 400m; 04 điểm trường với tổng diện tích 550m2 ; Huổi Lụ 3 (nhóm 1), Huổi lụ 2, Nậm chua 3, Nậm chua 3 (nhóm cháy).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu với các cấp lãnh đạo cấp kinh phí để xây dựng tường bao để thay thế hàng rào thép b40 tại các điểm trường. CBQL Tờ trình, dự trù kinh phí Năm học 2024-2025 800.000.000 đồng
Thường xuyên bổ sung và chăm sóc cắt tỉa bồn hoa, cây cảnh tạo cảnh quan môi trường xanh sạch đẹp. CBQL,
Giáo viên, Nhân viên
Kế hoạch Năm học 2024-2025 30 ngày công
Tham mưu với phòng GD&ĐT cấp bổ sung đồ dùng đồ chơi ngoài trời và các thiết bị tối thiểu. CBQL Tờ trình, Kế hoạch mua sắm, bổ sung thiết bị Năm học 2024-2025 300.000.000 đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi.
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết
bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 17 phòng học/17 nhóm, lớp trong đó nhóm trẻ 25-36 tháng: 4 nhóm; lớp mẫu giáo bé: 02 lớp; lớp mẫu giáo nhỡ: 02 lớp; lớp mẫu giáo lớn: 02 lớp; lớp mẫu giáo ghép 3 độ tuổi: 2 lớp; lớp mẫu giáo ghép 2 độ tuổi: 5 lớp [H1-1.1-04]; [3.2-01]; [H3-3.2-02].
Nhà trường có 17 phòng sinh hoạt chung (được phân chia thành các khu chức năng: Khu sinh hoạt chung để tổ chức các hoạt động học, chơi, nơi ngủ đối với lớp mẫu giáo), đảm bảo mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, có đủ bàn ghế cho cô và trẻ, có tranh ảnh được trang trí đẹp, phù hợp chủ đề giáo dục. Có 04 phòng ngủ riêng đối với nhóm trẻ Trung tâm, Huổi Lụ 2, Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 1; có 02 phòng ngủ riêng cho trẻ mẫu giáo tại điểm trường: Nậm Chua 3, Nậm Chua 3 (nhóm cháy) có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng giáo dục thể chất và 01 phòng đa năng (tại điểm trường Nậm Chua 1) đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ [3.2-03].
17/17  nhóm lớp có hệ thống bóng điện đủ ánh sáng, có quạt điện đảm bảo cho hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Còn 02 điểm chưa có điện lưới Quốc gia hiện tại có 1 điểm sử dụng điện năng lượng mặt trời (Huổi Lụ 2). Có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học đầy đủ cho các nhóm, lớp [3.2-01]; [3.2-04].
Mức 2:
Phòng sinh hoạt chung đảm bảo 1,5m2/trẻ, phòng ngủ đảm bảo 1,20m2/trẻ theo quy định. Thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, phòng ngủ có đủ phản, chiếu, chăn, gối, quạt, hệ thống tủ đựng các đồ dùng phục vụ cho trẻ ngủ, thuận tiện khi sử dụng. Nhà trường có phòng giáo dục nghệ thuật với diện tích 60m2, phòng giáo dục thể chất với diện tích 60m2, phòng đa năng  được đặt tại điểm trường Nậm Chua 1 với tổng diện tích là 60m2 đảm bảo theo quy định để tổ chức các hoạt động thể chất và nghệ thuật [3.2-01].
17/17 nhóm, lớp có đầy đủ hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, tủ đồ dùng cá nhân, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, được sắp xếp hợp lý, an toàn thuận tiện khi sử dụng [3.2-01]; [H3-3.2-02].
Mức 3:                                                                     
Nhà trường có phòng giáo dục nghệ thuật có diện tích 60mđảm bảo cho trẻ hoạt động, trường  chưa có phòng riêng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học.
2. Điểm mạnh
Nhà trường có 17/17 nhóm, lớp có đủ phòng sinh hoạt chung (làm phòng ngủ đối với trẻ mẫu giáo), có 04 phòng ngủ dành cho trẻ nhà trẻ và 02 phòng ngủ dành riêng cho trẻ mẫu giáo đảm bảo theo quy định, có đủ phản, chiếu, chăn, gối, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Các nhóm, lớp có hệ thống bóng điện, quạt điện đảm bảo cho hoạt động CSGD. Các phòng học đều có hệ thống tủ, kệ, giá để đồ dùng đồ chơi đảm bảo và được sắp xếp hợp lý, thuận tiện, an toàn khi sử dụng. Nhà trường có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng giáo dục thể chất và 01 phòng đa năng để tổ chức cho trẻ hoạt động thể chất, nghệ thuật đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu
Chưa có phòng riêng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học. Còn 02 điểm chưa có điện lưới Quốc gia có 1 điểm sử dụng điện năng lượng mặt trời (Huổi Lụ 2).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác bảo quản, sử dụng có hiệu quả các phòng, lớp học, đồ dùng, đồ chơi hiện có. CBQL-GV- NV
 
Kế hoạch phát triển nhà trường Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Tham mưu với lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng thêm phòng cho trẻ làm quen với tin học, ngoại ngữ. CBQL
 
Tờ trình Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo 700.000.000đ
Tích cực phối hợp với các cấp tham mưu với các cấp lãnh đạo nâng cấp hệ thống đường điện quốc gia cho 02 điểm trường: Huổi Lụ 2 và điểm Huổi Lụ. CBQL- GV- NV Tờ trình Năm học 2024-2025 30 triệu đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định.
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng.
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định.
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có khối phòng hành chính - quản trị theo quy định tại Thông tư số 13/2020/TT- BGD&ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gồm có: 01 văn phòng trường với diện tích 60m2; 01 phòng họp với diện tích 60m2; 01 phòng hiệu trưởng với diện tích 25m2, phòng phó hiệu trưởng với diện tích 25m2, 01 phòng hành chính quản trị với diện tích 25m2; 01phòng dành cho nhân viên với diện tích 25m2; 01phòng y tế với diện tích 25m2, 01 phòng bảo vệ với diện tích 25m2, 01 nhà kho với diện tích 40m2. Trung tâm trường có 01 khu để xe dành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên với tổng diện tích là 60m2 [3.3-01].
Khối phòng hành chính - quản trị có đủ trang thiết bị tối thiểu: Văn phòng nhà trường, phồng họp có đầy đủ bàn ghế họp, có các bảng biểu, trang thiết bị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên họp và tổ chức các hoạt động khác; phòng Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có tủ, bàn làm việc, máy tính, bàn ghế tiếp khách và các phương tiện làm việc; phòng y tế có giường bệnh, tủ thuốc, các loại thuốc thiết yếu, dụng cụ sơ cứu, có bảng đo thị lực, cân đo theo dõi sức khoẻ cho trẻ, có biểu bảng, tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ; bàn làm việc và các thiết bị làm việc; phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên có tủ đồ dùng cá nhân, thiết bị; nhà kho để dụng cụ chung và học phẩm của trường [3.3-01].
Trường có khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại trung tâm được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự [3.3-01].
Mức 2:
Văn phòng trường có diện tích: 60m2; phòng hiệu trưởng có diện tích: 25m2, phòng các phó hiệu trưởng diện tích: 25m2, phòng hành chính - quản trị có diện tích: 25m2, phòng bảo vệ có diện tích: 25m2; phòng dành cho nhân viên có diện tích: 25m2, phòng y tế có diện tích: 25 m2, các phòng đủ diện tích đảm bảo theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT [3.3-01].
Khu để xe giành cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại trung tâm và 06 điểm trường đều có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi, được bố trí hợp lý đảm bảo đủ diện tích cho xe của giáo viên đảm bảo theo quy định, theo Điều lệ trường mầm non [3.3-01].
Mức 3:
Nhà trường có khối phòng hành chính - quản trị theo quy định tại Thông tư số 13/2020/TT- BGD&ĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [3.3-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các khối phòng hành chính - quản trị theo quy định: Văn phòng trường; phòng hiệu trưởng; phòng phó hiệu trưởng; phòng hành chính - quản trị; phòng y tế; phòng bảo vệ; phòng dành cho nhân viên, nhà kho... đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, được trang bị đầy đủ đồ dùng trang thiết bị tối thiểu, sắp xếp phù hợp theo tính chất công việc theo quy định tại Điều lệ trường mầm non. Khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có mái che được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
3. Điểm yếu:
Các điểm trường lẻ chưa có khu để xe dành cho CBQL, giáo viên, nhân viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh và xây dựng kế hoạch, đề ra những giải pháp cụ thể để nâng cấp tu sửa các hạng mục công trình, trang thiết bị của các khối phòng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
CBQL, GV, NV
Kế hoạch tu sửa CSVC Hằng năm. Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo 40 triệu đồng
Làm tốt công tác tuyên truyền huy động sự ủng hộ của các cá nhân, các tổ chức để tu sửa cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Kế hoạch, tờ trình, kinh phí Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
Tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ cấp kinh phí xây dựng kiên cố phòng họp, phòng hành chính - quản trị. Làm mái che khu để xe cho GV tại các điểm trường . Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Kế hoạch, tờ trình, kinh phí Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường Mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 07 bếp ăn, trong đó có 3 bếp ăn kiên cố (Nậm Chua 3, Nậm Chua 1, Huổi Lụ 3); có 4 bếp bán kiên cố (Trung tâm, Huổi Lụ 2, Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 3 nhóm cháy). Bếp ăn được bố trí theo quy trình bếp ăn 1 chiều gồm có: Khu sơ chế, khu chế biến thực phẩm, khu nấu ăn, khu chia ăn đảm bảo vệ sinh an toàn vẹ sinh thực phẩm [H3-3.2-02]; [3.4-01].
Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm như cách mặt đất 20cm, cách tường 10cm, có cửa sổ thoáng, có tủ để thực phẩm được sắp xếp gọn gàng ngăn nắp. [H3-3.2-02]; [3.4-01].
Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn sau khi chế biến thức ăn cho trẻ hằng ngày, thực hiện lưu mẫu đúng quy định được bảo quản sau 24 giờ, tủ lạnh được kiểm tra vệ sinh sạch sẽ thường xuyên. Có đầy đủ sổ lưu mẫu thực phẩm theo các năm được cập nhật đầy đủ thông tin theo từng ngày, tháng, năm trình bày khoa học. 02 điểm trường Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1) chưa thực hiện lưu mẫu thức ăn do chưa có điện lưới quốc gia hiện vẫn dùng điện năng lượng [H3-3.2-02]; [3.4-01].
Mức 2:
Nhà trường có bếp ăn đảm bảo quy định theo Thông tư số 13/2020/TT- BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 ban hành quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, hợp vệ sinh với tổng diện tích: 366m2, bình quân trên trẻ là 0,30m2/trẻ.khu sơ chế, khu chế biến thực phẩm, khu nấu ăn, khu chia ăn được thiết kế và tổ chức hoat động theo quy trình bếp ăn một chiều. Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường như: nồi cơm điện, bát, thìa inox, đĩa, chạn đựng đồ dùng, dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn hàng ngày ở trung tâm và các điểm trường: Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 1, Nậm Chua 3, Nậm Chua 3 nhóm cháy; còn 2 điểm chưa có điện lưới quốc gia nên chưa thực hiện được việc lưu mẫu thức ăn; trường có nguồn nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt hàng ngày. Nhà bếp có đủ thiết bị phòng cháy chữa cháy, rác thải được phân loại và xử lý thu gom đến nơi tập trung theo quy định và đảm bảo hợp vệ sinh [H3-3.2-02]; [3.4-01].
Mức 3:
Bếp ăn tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Có đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú tại trường như: nồi cơm điện, bát, thìa inox, đĩa, chạn đựng đồ dùng, dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn hàng ngày, có nguồn nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt hàng ngày. [H3-3.2-02]; [3.4-01].
2. Điểm mạnh
Bếp ăn tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng bán kiên cố, có đủ các phương tiện phục vụ cho việc làm vệ sinh và khử trùng, đủ diện tích và hoạt động theo quy trình một chiều, có kho để dự trữ thực phẩm được phân chia theo từng khu vực để thực phẩm riêng biệt. Nhà bếp thông thoáng, đủ ánh sáng, có tủ lạnh để lưu mẫu thức ăn, đủ dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho trẻ ăn bán trú tại trường. Trung tâm và các điểm trường lẻ có đủ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt hằng ngày và có hệ thống xử lý rác thải, nước thải hợp vệ sinh.
3. Điểm yếu
Nhà trường còn 4 bếp bán chưa được xây dựng kiên cố (Trung tâm, Huổi Lụ 2, Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 3 nhóm cháy). Điểm trường Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1) chưa thực hiện lưu mẫu thức ăn do chưa có điện lưới quốc gia hiện vẫn dùng điện năng lượng.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện  Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu với các cấp Lãnh đạo cấp kinh phí để xây dựng các bếp ăn kiên cố tại các điểm Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 ( nhóm 1), Nậm Nhừ 1 (Nhóm 9 hộ), Nậm Chua 3. CBQL
 
Kế hoạch phát triển nhà trường Năm học 2024-2025 1.000.000.000đ
Hằng năm có KH tu sửa, thay thế và bổ sung thêm đồ dùng dụng cụ nhà bếp đảm bảo mục đích sử dụng trong công tác cho trẻ ăn bán trú tại trường Mầm non đạt hiệu quả cao. CBQL
 
Kế hoạchphát triển nhà trường, tờ trình, vận động XHHGD Năm học 2024 - 2025. 40Triệu đồng
 
Tích cực phối hợp với các cấp tham mưu với các cấp lãnh đạo nâng cấp hệ thống đường điện năng lượng cho 02 Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1). Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng Kế hoạch, tờ trình, kinh phí Năm học 2024 -2025 Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
 Mức 1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục.
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với.
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học.
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định.
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đủ đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Hằng năm nhà trường luôn có phong trào làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ được giáo viên bảo quản tốt và khai thác sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. [H3-3.5-01].
Hằng năm nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp tự làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ dưới nhiều hình thức: Chấm đồ dùng đồ chơi theo từng chủ đề, tổ chức hội thi phụ huynh cùng làm đồ dùng đồ chơi. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ [H3-3.5-01]; [3.5-02].
Các thiết bị của nhà trường hằng năm được kiểm kê, định kỳ vào đầu năm và cuối năm học, nhà trường thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm tra các thiết bị đồ dùng để sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng với nhu cầu tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các điểm trường, nhóm, lớp [H1-1.1-04].
Mức 2:
100% máy tính trong nhà trường được kết nối Internet, Wifi phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học [H1-1.1-04]; [3.5-03].
Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học theo quy định 17/17 nhóm, lớp đủ đồ dùng, thiết bị dạy học, trong đó: Mẫu giáo ghép 3+4+5 tuổi: 6 bộ; Mẫu giáo ghép 3+4 tuổi: 1 bộ; Mẫu giáo 3+4 tuổi: 1 bộ; Mẫu giáo 4+5 tuổi: 1 bộ; Mẫu giáo 5+6 tuổi: 2 bộ; nhóm trẻ: 4 bộ [H3-3.5-01]; [3.5-02].
Hằng năm nhà trường được phòng giáo dục cấp bổ sung các thiết bị dạy học theo quy định tại văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/03/2015 về ban hành danh mục đồ dùng- đồ chơi- thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non. Các nhóm lớp tự làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các hoạt động giáo dục, phù hợp và an toàn cho trẻ [H1-1.1-04]; [H3-3.5-01]; [3.5-02]; [H3-3.5-04]; [H3-3.5-05].
Mức 3:
Đồ dùng đồ chơi ở các nhóm, lớp được giáo viên sử dụng và bảo quản tốt, thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm, được khai thác và đưa vào sử dụng thường xuyên có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ [H1-1.1-04]; [3.5-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho các điểm trường, nhóm, lớp theo quy định. Hằng năm nhà trường luôn có phong trào làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi để phục vụ học tập và vui chơi cho trẻ. Các đồ dùng, đồ chơi tự làm ngoài danh mục quy định bảo đảm tính giáo dục, bền đẹp, an toàn, kích thước phù hợp với trẻ được giáo viên bảo quản tốt và khai thác sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Máy tính được kết nối Internet, Wifi phục vụ cho hoạt động quản lý và các hoạt động giáo dục. Hằng năm các thiết bị của nhà trường được kiểm kê, định kỳ vào cuối năm, cuối năm học nhà trường thường xuyên xây dựng kế hoạch kiểm tra các thiết bị đồ dùng để sửa chữa, bổ sung nâng cấp đáp ứng với nhu cầu tổ chức hoạt động CSGD trẻ có hiệu quả tại các điểm trường, nhóm lớp.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát huy những điểm mạnh của nhà trường và làm tốt công tác bàn giao, kiểm kê tài sản, ĐDĐC, thiết bị hằng năm để có kế hoạch tu sửa, bổ sung thay thế những đồ dùng đồ chơi đã xuống cấp. CBQL, giáo viên Biên bản kiểm kê, bàn giao; Danh mục ĐDĐC Đầu năm, cuối năm học các năm Không
Kiểm tra thường xuyên việc bảo quản và sử dụng thiết bị đồ chơi phục vụ cho việc giảng dạy của giáo viên. CBQL, giáo viên Biên bản kiểm kê, bàn giao; Năm 2024-2025 và trong các năm học tiếp theo Không
Làm tốt công tác tham mưu với các cấp và công tác XHHGD bổ sung thêm đồ dùng đồ chơi cho các nhóm lớp theo quy định CBQL, giáo viên KH tham mưu; XHHGD Năm 2024-2025 và trong các năm học tiếp theo 30 triệu
Khuyến khích, động viên phụ huynh đóng góp nguyên vật việu phế thải cùng chung tay với giáo viên làm  nhiều  đồ dùng đồ chơi sáng tạo đưa vào hoạt động phong phú. Giáo viên, cha mẹ trẻ em Cha mẹ học sinh ủng hộ kinh phí, hiện vật. Năm 2024-2025 và trong các năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật.
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ,
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.       
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định.
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có 23 phòng vệ sinh của trẻ, 01 khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm, được xây dựng kiên cố, bán kiên cố, phân thành khu vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường [H1-1.1-04]; [3.6-01].
Hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ [H1-1.1-04]; [3.6-02].
Nhà trường có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hằng ngày và vận chuyển ra khỏi trường được nhân viên vệ sinh vận chuyển tới nơi xử lý tập trung không để rác thải, nước thải, tồn đọng gây ô nhiễm môi trường. Có đủ số lượng thùng đựng rác có nắp đậy để đựng và phân loại rác tạm thời thuận tiện cho công việc làm vệ sinh và khử trùng [H1-1.1-04]; [3.1-02].
Mức 2:
Các phòng vệ sinh cho trẻ có diện tích: 152m2, bình quân 0,4m2/trẻ đảm bảo, có chỗ đi tiểu và bệ xí cho bé trai và bé gái, có vòi rửa tay, bô ngồi cho trẻ nhà trẻ, thuận tiện cho sử dụng và dễ quan sát; khu vệ sinh cho cán bộ, giáo viên nhân viên đủ diện tích, phù hợp đảm bảo theo quy định phù hợp cảnh quan, đảm bảo vệ sinh môi trường. Khu vệ sinh cho CBQL, GV, NV tại trung tâm và nhà vệ sinh cho trẻ tại điểm trường: Huổi Lụ 2, Nậm chua 3 đang là nhà tôn sắt [H1-1.1-04]; [3.1-02]; [H3-3.2-02]; [3.6-01].
Nhà trường có hệ thống nước sạch đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng. Có hệ thống cống rãnh thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt không để nước ứ đọng xung quanh trường, lớp. Có hệ thống thoát nước riêng cho khu vực nhà bếp, khu vệ sinh. Khu vực sân trường, các lớp học, nhà bếp, phòng vệ sinh có thùng đựng và phân loại rác, tự thu gom rác thải có nhân viên vệ sinh vận chuyển đến nơi tập trung, đảm bảo vệ sinh phòng bệnh [H1-1.1-04]; [3.1-02]; [3.6-02]; [3.6-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có 23 phòng vệ sinh của trẻ, 01 khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng đảm bảo theo quy định, phân thành phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường và thuận lợi cho trẻ sử dụng. Có hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hằng ngày, không để rác thải, nước thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
 3. Đim yếu:
Nhà vệ sinh cho trẻ tại điểm trường Huổi Lụ 3, Nậm Chua 3 chưa được kiên cố hoá, vẫn còn là nhà tôn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát huy các điểm mạnh, xây dựng KH, lộ trình sửa chữa nhà vệ sinh các điểm bản có dấu hiệu xuống cấp. Tham mưu với UBND xã và cha mẹ học sinh để có thêm nguồn kinh phí sửa chữa, nâng cấp các nhà vệ sinh tại điểm trường  đảm bảo theo quy định CBQL. Kinh phí
Tờ trình, kế hoạch vận động
Trong năm học 2024- 2025 50triệu đồng
Kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên thiết bị nhà vệ sinh, hệ thống cấp nước. CBQL, giáo viên Kinh phí Trong năm học 2024- 2025. 10 triệu đồng
Tham mưu với Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, UBND xã Nà Khoa huy động các nguồn kinh phí XHHGD để xây dựng kiên cố hóa nhà vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm, nhà vệ sinh cho trẻ tại các điểm trường; tham mưu mua sắm bổ sung, sửa chữa nâng cấp thiết bị vệ sinh đảm bảo phù hợp an toàn


CBQL, giáo viên



Kinh phí



Trong năm học 2024- 2025 và các năm tiếp theo


100 triệu đồng
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Kết luận về tiêu chuẩn 3
Nhà trường có diện tích, khuôn viên và các công trình đảm bảo theo quy định của Điều lệ Trường mầm non cụ thể: Diện tích đất sử dụng của nhà trường là: 6.598m2, diện tích bình quân trên trẻ là 13,7m2/trẻ, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố; có biển tên trường, khuôn viên có tường rào bao quanh; có hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh; sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh và được cắt tỉa, có vườn cây cho trẻ chăm sóc, khám phá; sân chơi đảm bảo an toàn và có đồ chơi ngoài trời theo quy định; Nhà trường có đủ phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích theo quy định, có đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho các hoạt động của cô và trẻ, phòng ngủ cho trẻ được trang trí phù hợp có phản, chăn, chiếu, gối đảm bảo theo quy định.
Khối phòng hành chính - quản trị của nhà trường đảm bảo theo quy định như: Phòng hiệu trưởng và phòng các phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng y tế, bảo vệ, phòng dành cho nhân viên được trang bị các thiết bị làm việc như: Bàn, ghế, tủ, máy tính, máy in… Bếp ăn của trường được sắp xếp theo quy trình bếp một chiều, có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ ăn bán trú đảm bảo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Nhà trường đã được đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi theo danh mục Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho Giáo dục mầm non, các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ; nhà trường thường xuyên tiến hành kiểm tra, kiểm kê tài sản hằng năm và lập kế hoạch sửa chữa, mua sắm phù hợp.
Nhà trường có 23 phòng vệ sinh của trẻ, 01 khu vệ sinh cho cán bộ giáo viên, nhân viên tại trung tâm và các điểm trường được xây dựng đảm bảo theo quy định, phân thành phòng vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thuận tiện, không ô nhiễm môi trường và thuận lợi cho trẻ sử dụng. Có hệ thống thoát nước được lắp đặt đảm bảo vệ sinh không ô nhiễm môi trường, có nguồn nước sạch đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ. Có hệ thống thu gom rác và xử lý chất thải hằng ngày, không để rác thải, nước thải tồn đọng gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo vệ sinh, đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
Tuy nhiên: Nhà trường còn 04 điểm trường: Huổi Lụ 3 (nhóm 1); Huổi lụ 2, Nậm chua 3, Nậm chua 3 (nhóm cháy), có hàng rào thép B40; Chưa có phòng riêng cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học; 02 điểm trường Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1), chưa có điện lưới quốc gia sử sụng điện năng lượng mặt trời.
Còn 4 bếp chưa được xây dựng kiên cố (Trung tâm, Huổi Lụ 2, Nậm Nhừ 3, Nậm Chua 3 nhóm cháy). Điểm trường Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1) chưa thực hiện lưu mẫu thức ăn do chưa có điện lưới quốc gia hiện vẫn dùng điện năng lượng.
Tổng số tiêu chí: 6 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 1: 6/6 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 2: 6/6 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 2/5 tiêu chí. 
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Mở đầu:
Thực hiện chủ trương “Sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội”, nhà trường đã xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường - Gia đình - Xã hội, từng bước tranh thủ được sự quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của cộng đồng và toàn xã hội.
Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường, các lớp có ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp được hoạt  động theo đúng quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Nhà trường có nhiều biện pháp và hình thức phong phú để tuyên tuyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ CSGD trẻ khi ở nhà, chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình ăn, ngủ, chơi, học cũng như các hoạt động khác của trẻ ở lớp.
Nhà trường chủ động trong công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng CSVC, cảnh quan trường lớp xanh - sạch - đẹp và xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại điện cha mẹ học sinh.
b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học.
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
 Hàng năm nhà trường có ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường, các nhóm/lớp, Ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo đúng quy định tại thông tư số 55/2011- TT – BGDĐT ngày 22/11/2011 ban hành điều lệ cha mẹ học sinh cụ thể ban đại diện cha mẹ học sinh của trường năm học 2024- 2025 gồm: 01 Trưởng ban, 02 Phó ban, 12 thành viên thường trực; Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường được thành lập dưới sự đồng thuận, nhất trí của 100% cha mẹ trẻ [H4-4.1-01].
Ban đại diện cha mẹ trẻ em của lớp, trường có kế hoạch hoạt động theo năm học kế hoạch đưa ra thể hiện rõ vai trò trách nhiệm trong công tác phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục và tổ chức các hoạt động trải nghiệm như gói bánh chưng, làm bánh giày.[H4-4.1-01].
Hàng năm Ban đại diện cha mẹ trẻ em được triển khai, thục hiện đúng kế hoạch đề ra [H4-4.1-01].
Mức 2:
Ban đại diện cha mẹ trẻ em của trương, của nhóm lớp phối kết hợp tích cực có hiệu quả trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, như tham gia các hoạt động cùng trẻ như tham ra trải nghiệm, tổ chức các ngày lễ hội trong năm như: tết trung thu, văn nghệ cấp trường phối hợp với nhà trường tuyên truyền, hướng dẫn, chủ trương chính sách về giáo dục tới các bậc phụ huynh như chế độ ăn trưa, hỗ trợ CPHT, CBHP, chính sách đối với hộ nghèo, cận nghèo. Tuy nhiên trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ chương giáo dục với cha mẹ trẻ chưa cao, trình độ của một số phụ huynh dân trí thấp. [H4-4.1-01]; [4.1-02].
Mức 3:
Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc CSGD trẻ, tôn tạo, tu sửa cảnh quan môi trường, phối hợp với nhà trường huy động các nguồn lực hợp pháp vào trong công tác XHHGD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ [H1-1.1-04]; [H4-4.1-01]; [4.1-02]; [H4-1.1-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có ban đại diện cha mẹ trẻ em của các nhóm/lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, của trường được thành lập dưới sự đồng thuận, nhất trí của 100% cha mẹ trẻ; hỗ trợ tích cực cho lớp, trường trong việc giáo dục học sinh, thực hiện đúng nhiệm vụ theo Điều lệ ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ trẻ em có kế hoạch hoạt động cụ thể theo năm học và tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Phối kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tuyên truyền, hướng dẫn, chủ trương chính sách về giáo dục tới các bậc phụ huynh. Phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc CSGD trẻ, tôn tạo, tu sửa cảnh quan môi trường, trong công tác XHHGD góp phần nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
3. Điểm yếu:
Một số cha, mẹ trẻ do đi làm ăn xa nên việc quan tâm đến công tác phối hợp với cô giáo trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ chưa thường xuyên; Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tổ chức họp phụ huynh của các lớp để để kiện toàn ban đại diện cha mẹ trẻ. Cán bộ quản lý, giáo viên, Cha mẹ trẻ các lớp Quy chế hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh 2024- 2025 và những năm học tiếp theo Không
Thảo luận và xây dựng quy chế, KH hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh. Ban đại diện cha mẹ học sinh Kế hoạch hoạch động của ban đại diện cha mẹ học sinh 2024- 2025 và những năm học tiếp theo Không
Tiếp tục duy trì các hoạt động theo kế hoạch. Ban đại diện cha mẹ học sinh Kế hoạch hoạt động của ban đại diện cha mẹ học sinh 2024- 2025 và những năm học tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ. [H1-1.1-04]; [H4-4.2-01].
Nhà trường tích cực tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục dưới nhiều hình thức như: Qua các buổi họp phụ huynh, trao đổi với phụ huynh thông qua giờ đón trả trẻ Hằng ngày [H1-1.1-04]; [4.1-02]. 
Trong 05 năm gần đây nhà trường đã thực hiện các chính sách khuyến khích với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định chính sách và nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ, kết quả huy động các tổ chức, các nhân đầu tư, các lực lượng xã hội huy động các nguồn lực đóng góp công lao động, vật liệu để xây dựng cảnh quan trường lớp, ủng hộ hỗ trợ cho trẻ Mầm non. Các công trình xây dựng mới và những nội dung hỗ trợ của Năm học 2020-2021 thể như  sau:
Nhóm “Tỏa” Xây 02 phòng học, 01 nhà vệ sinh, 01 phòng công vụ, 01 nhà bếp, 22 xuất quà cho bản Nậm Chua 3 (Nhóm cháy) trị giá: 420.000.000 ( Bốn trăm hai mươi triệu đồng). Báo Nông thôn ngày nay/Điện tử Dân Việt Xây 02 phòng học, năng lượng mặt trời, ti vi, 17 xuất quà cho bản Nậm Chua 1 (Nhóm 5) trị giá: 450.000.000 (Bốn trăm năm mươi triệu đồng). Nhóm trung tay vì cộng đồng Xây 01 phòng học, 01 nhà vệ sinh, 01 phòng công vụ, 120 xuất quà  bản Nậm Nhừ 1 (Nhóm 9 hộ) trị giá: 450.000.000 (Bốn trăm năm mươi triệu đồng). Tỉnh Đoàn Điện Biên Xây 02 phòng lớp học, 01 Nhà vệ sinh, 01 phòng công vụ cho bản Huổi Lụ 2 trị giá: 410.000.000 (Bốn trăm mười mươi triệu đồng). Năm học 2021-2022 Quỹ mạnh thường quân Xây 01 phòng lớp học, 01 nhà vệ sinh, 01 nhà bếp tại bản Huổi Lụ 3( Nhóm 2) trị giá: 180.000.000 (Một trăm tám mươi triệu đồng).  Nhóm “nồi cháo yêu thương” hải Phòng tặng áo, đổ sân bê tông cho trung tâm trị giá: 88.620.000 ( Tám mươi tám triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng). Đài truyền hình huyện Nậm pồ kế hợp với đoàn từ thiện tặng 78 xuất quà tại bản Huổi Lụ 2 trị giá: 17.940.000 (Mười bảy triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng). Năm học 2022-2023 Đoàn từ thiện thiện kết hợp với hội chữ thập đỏ huyện nậm pồ tặng ống nước và thiết bị dạy học cho Trung tâm trị giá: 8.000,000đ (Tám triệu đồng). Đoàn từ thiện Chùa Linh Sơn và Chùa Thanh Nhàn tặng gạo và đồ chơi cho Trung tâm trị giá: 30.000.000 (Ba mươi triệu đồng). Hội khuyến học tỉnh điện biên tặng xốp và đồ dùng cho Trung tâm trị giá: 10.000.000 (Mười triệu đồng). Nhóm ly tím kết hợp với đoàn thanh niên công an thành phố tặng téc nước, và thiết bị học liệu tại Trung tâm, Nậm Nhừ 3 trị giá: 20.000.000 (Hai triệu đồng). Đoàn từ thiện kết nối với huyện đoàn tặng gạo và đồ chơi tại Trung tâm, Nậm nhừ 1 (Nhóm 9 hộ) trị giá: 20.000.000 ( Hai triệu đồng). Nhóm thiện Tâm tặng 100 xuất quà tại Trung tâm trị giá: 40.000.000 (bốn mươi triệu đồng). Năm học 2023-2024 Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam tặng đồ chơi cho Trung tâm trị giá: 80.000.000 (Tám mươi triệu đồng). Nhóm từ thiện hội anh em kết nối tặng quần áo và đồ chơi cho bản Nậm Nhừ 3 trị giá: 39.885.000 (Ba mươi chín triệu tám trăm tám mươi năm triệu đồng). Hội từ thiện Nối Hà Nội tặng quà tại bản (Huổi Lụ 2, Huổi Lụ 3 (nhóm 1,2) trị giá: 30.000.000 (ba mươi triệu đồng). Hội từ thiện Nối Hà Nội tặng bánh kẹo và đồ chơi bản Nậm chua 1 trị giá: 77.068.000 (Bảy mươi bảy triệu không trăm sáu mươi tám đồng). Nhà từ thiện tặng Hàng dào, mái hiên, Nhà vệ sinh tại bản Huổi Lụ 2 trị giá: 20.000.000 ( Hai mươi triệu đồng). Nhóm từ thiện tặng hàng dào Nhà vệ sinh, chợ quê tại bản Nậm Chua 3 trị giá: 20.000.000 (Hai mươi triệu đồng). Nhà từ thiện tặng xốp, và đồ dùng học sinh cho Trung tâm trị giá 30.000.000 (Ba mươi triệu đồng).
Nhà trường đã làm tốt công tác huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân đúng quy định để xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất, tôn tạo cảnh quan môi trường, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ nhu yếu phẩm khác với tổng kinh phí 3.795.000.000 đồng. Trong đó Dự án Nuôi em hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ từ năm học 2020-2021 đến năm học 2024-2025 với tổng kinh phí 377.139.200 đồng và tài trợ 8 bình lọc nước, 240 áo ấm cho trẻ em. Ngoài ra nhà trường kêu gọi được các tổ chức thiện nguyện hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn với 48 chiếc áo ấm, 48 đôi ủng, 48 chiếc mũ len, 48 chiếc khăn len; Quỹ vòng tay nhân ái ủng hộ 27 chiếc áo ấm, 27 chăn ấm. [H1-1.1-04]; [4.1-02].
Mức 2:
Nhà trường đã tích cực tham mưu với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện phương hướng, chiến lược phát triển theo năm học và giai đoạn [H1-1.1-01]; [H1-1.1-04].
Nhà trường phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương như: Đoàn thanh niên xã, trường, công đoàn trường để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống địa phương như: "Ngày hội bé đến trường"; "Bé vui đón tết"; "Vui tết trung thu”; Giao lưu văn nghệ ngày 20/11; Năm học 2022-2023 nhà trường được cụm chuyên môn số 1 chọn làm điểm sinh hoạt chuyên đề cấp huyện được đón các đơn vị trường học của huyện đến thăm quan và giao lưu [H1-1.1-04]; [4.1-02]; [H4-4.1-03].
Mức 3:
Phối hợp với các đoàn thể ở địa phương tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương một cách hiệu quả và xây dựng trường trở thành trung tâm văn hóa giáo dục địa phương. [4.1-02]; [H1-1.1-04].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện đã tích cực tham mưu với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện phương hướng, chiến lược phát triển theo năm học và giai đoạn nhằm nâng cao các điều kiện về cơ sở vật chất trường lớp đáp ứng với yêu cầu nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành giáo dục huy động các nguồn lực, các tổ chức cá nhân, các trương trình từ thiện Trong 05 năm gần đây nhà trường đã thực hiện các chính sách cac nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, cảnh quan môi trường trong và ngoài lớp học xanh sạch đẹp với tổng số tiền gần 4 tỷ đồng xây dựng môi trường an toàn cho trẻ hoạt động phối hợp tổ chức chính quyền đoàn thể, các tổ chức cá nhân để tổ chức tốt các lễ hội sự kiện theo kế hoạch truyền thống của địa phương.
Điểm yếu:
Việc huy động nguồn lực về kinh phí để tu sửa cơ sở vật chất cho nhà trường từ cha mẹ học sinh còn hạn chế, do điều kiện kinh tế của nhân dân trên địa bàn xã còn gặp nhiều khó khăn. Chưa đạt cơ quan văn hoá.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến GDMN, tuyên truyền, phối kết hợp với các lực lượng xã hội,  huy động thêm nhiều nguồn lực để xây dựng, tư sửa cơ sở vật chất cho nhà trường. Hiệu trưởng,
Giáo viên,
Cha mẹ trẻ,
UBND xã Nậm Nhừ
Tờ trình, kế hoạch vận động các nguồn tài trợ Năm học 2024-2025 Không
Xây dựng kế hoạch vận động tài trợ, thư kêu gọi cá nhân, tổ chức hảo tâm hỗ trợ kinh phí, vật chất để nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất cho nhà trường. Hiệu trưởng Kế hoạch vận động tài trợ; Thư kêu gọi, Tờ trình xin kinh phí hỗ trợ Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không
Xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Cán bộ quản, giáo viên Kế hoạch tuyên truyền Năm học 2024-2025  
Xây dựng kế hoạch cho trẻ tham quan di tích lịch sử, công trình văn hóa trong, ngoài địa phương. Cán bộ quản, giáo viên Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học Năm học 2024-2025  
Tổ chức giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho trẻ. Cán bộ quản, giáo viên Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học Theo kế hoạch  
Xây dựng kế hoạch cho trẻ thăm quan di tích lịch sử, công trình văn hóa trong, ngoài địa phương. Cán bộ quản, giáo viên Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học Theo kế hoạch  
              5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Kết luận về tiêu chuẩn 4
Hằng năm nhà trường thành lập Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo đúng cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động tuân thủ theo quy định Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Ban đại diện cha mẹ trẻ em thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn và có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Phối kết hợp với nhà trường trong việc tuyên truyền phổ biến Pháp luật, chủ trương Chính sách về giáo dục với nhiều hình thức khác nhau để nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
Nhà trường tham mưu phối kết hợp chặt chẽ tới các cấp ủy đảng chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp phát triển GDMN trên địa bàn phường. Thực hiện có hiệu quả công tác XHHGD, huy động được các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong và ngoài địa bàn tham gia đóng góp các nguồn lực để tu sửa CSVC, xây dựng cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh nhằm đảm bảo các tiêu chí trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia. Đồng thời phối kết hợp trong việc tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo KH, phù hợp với truyền thống của địa phương một cách hiệu quả. 
Tổng số tiêu chí: 2 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 1: 2/2 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 2: 2/2 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 2/2 tiêu chí. 
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
 Mở đầu:
Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Để chất lượng giáo dục trẻ ngày một nâng cao, nhà trường luôn chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc Chương trình GDMN; định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình và có điều chỉnh kịp thời, phù hợp. Quan tâm xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tạo cơ hội cho trẻ được học tập, vui chơi, trải nghiệm. Tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng về hình thức, linh hoạt về phương pháp dạy học, phù hợp vớimục tiêu nội dung giáo dục, với trẻ và điều kiện nhà trường, địa phương nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo giúp trẻ phát triển hài hòa về nhân cách.
Nhà trường làm tốt công tác phối hợp với trạm Y tế xã, thực hiện nghiêm túc việc khảo sát, đánh giá trẻ, cân, đo, khám sức khoẻ định kỳ theo đúng quy định phát hiện những trẻ suy dinh dưỡng thấp còi để có hướng phục hồi phòng chống kịp thời suy dinh dưỡng, thấp còi cho trẻ. Hằng năm nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác duy trì sĩ số nâng cao tỷ lệ trẻ chuyên cần đặc biệt là trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Hằng năm 100% số trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình GDMN.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a) Tổ chức thực thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch.
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục,với điều kiện nhà trường.
c) Định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và có điều chỉnh kịp thời phù hợp.
Mức 2:
a) Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng.
b) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương, đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của địa phương.
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Căn cứ Thông tư 51/2020/TTN-BGDĐT, ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, gắn với tình hình thực tế của địa phương, nhà trường đã xây dựng Chương trình giáo dục, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Sau khi hội đồng thẩm định, nhất trí chương trình giáo dục nhà trường được công khai trên các kênh thông tin chung của nhà trường (Gmail, zalo) nhà trường trên cơ sở đó giáo viên xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của các lớp theo năm học, tháng/chủ đề/tuần/ngày và tổ chức thực hiện Chương trình GDMN theo kế hoạch [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03];  [H5-5.1-01].
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được nhà trường phát triển thực hiện phù hợp với quy định chuyên môn, với điều kiện thực tế của nhà trường như: Chỉ đạo giáo viên căn cứ vào Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường lựa chọn mục tiêu, nội dung giáo dục cho năm học, từng chủ đề phù hợp với thực tế nhóm, lớp, của nhà trường, khả năng nhận thức của học sinh và triển khai thực hiện có hiệu quả  đảm bảo mục tiêu giáo dục cuối độ tuổi trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.8-02]; [H1-1.5-03]; [H5-5.1-01].
Nhà trường định kỳ rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình GDMN thông qua hội đồng thẩm định, đánh giá vào các thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm và qua các hoạt động đánh giá trẻ cuối chủ đề, tròn tháng, để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.8-04; [H5-5.1-01].
Mức 2:
Căn cứ vào Chương trình giáo dục nhà trường, kế hoạch động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nhà trường đã chỉ đạo các nhóm/lớp tổ chức thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đạt được các mục tiêu cuối chủ đề và cuối giai đoạn đảm bảo chất lượng ở các độ tuổi theo quy định. 100% các lớp thực hiện tốt nội dung Chương trình đảm bảo tiến độ theo kế hoạch được nhà trường phê duyệt [H1-1.5-01]; [H1-1.1-02]; [H1-1.8-02].
Trên cơ sở chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành, nhà trường dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và các đặc điểm của độ tuổi để phát triển thành bộ kế hoạch giáo dục đảm bảo tính kế thừa nhằm nâng cao tính tư duy, sáng tạo của trẻ. Quan tâm đến việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số, dạy kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với nét văn hóa dân tộc Thái, Mông [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03].
Mức 3:
Nhà trường phát triển Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành đúng quy định, hiệu quả theo kế hoạch xây dựng dựa vào điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm của các độ tuổi, phù hợp với văn hoá dân tộc, phù hợp với thực tiễn của trường. Chương trình giáo dục nhà trường đã triển khai ứng dụng phương pháp giáo dục Steam trong quá trình tạo môi trường, tổ chức các hoạt động khám phá khoa học, tạo hình… Tuy nhiên nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương [H1-1.8-02]; [H1-1.1-02]; [H1-1.5-03].
Hằng năm, nhà trường tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Chương trình giáo dục nhà trường để từ đó có sự điều chỉnh cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em [H1-1.8-02]; [H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch và đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và nhu cầu, hứng thú của trẻ. Nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành phù hợp theo quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, phù hợp với nhu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Định kỳ nhà trường tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên, chất lượng trẻ để có kế hoạch điều chỉnh kịp thời, phù hợp.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu làm tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục nhà trường. Chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra, rà soát hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch lựa chọn các nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng trẻ và điều kiện thực tế của từng nhóm, lớp và tình hình thực tế của nhà trường, địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán. Chương trình giáo dục mầm non; Bồi dưỡng chuyên môn cán bộ quản lý, giáo viên Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và trên thế giới, đúng quy định và để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương, tổ chức các hoạt động giáo dục có hiệu quả, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán. Bồi dưỡng chuyên môn CBQL, giáo viên theo Chương
trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường.
Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tiếp tục phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Bồi dưỡng chuyên môn CBQL, giáo viên theo Chương trình giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trường. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a) Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường.
b) Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm.
c) Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.      
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm" chơi mà học, học bằng chơi".
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường chỉ đạo giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ theo độ tuổi, nhu cầu phát triển của trẻ mầm non và điều kiện thực tế của nhà trường [H1-1.1-02]; [H1-1.1-04]; [H1-1.5-03]; [H1-1.8-02].
Nhà trường đã xây dựng môi trường theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, tích cực xây dựng môi trường giáo dục đa dạng, phong phú thu hút trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện thực tế ở địa phương. Căn cứ vào mục tiêu, nội dung các độ tuổi giáo viên tổ chức môi trường giáo dục theo hướng mở, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ được vui chơi, trải nghiệm, tích cực xây dựng tôn tạo cảnh quan môi trường tạo sự đa dạng phong phú các khu vực tại các điểm trường và trung tâm cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm, vui chơi học tập như: Khu trải nghiệm với nước, với đá, lá cây, trồng cây, góc địa phương, khám phá thí nghiệm, bé cùng vận động và vui chơi... tạo điều kiện để trẻ được vui chơi, trải nghiệm, khám phá các ngày lễ hội các trò chơi quen thuộc gần gũi [3.1-02]; [5.2-01].
Giáo viên tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ bằng nhiều hình thức đa dạng phù hợp với độ tuổi của trẻ và điều kiện thực tế của lớp như: Các hoạt động giáo dục trong lớp, ngoài lớp, hoạt động cá nhân, nhóm, giao lưu hoạt động tập thể giữa các lớp, hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao động, vệ sinh [H1-1.5-03]; [5.2-01].
Mức 2:
Nhà trường có kế hoạch tổ chức cho trẻ được thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh ở mọi lúc mọi nơi, mang tính thiết thực, phù hợp với nhu cầu, khả năng, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường như: Khu trải nghiệm với cát, nước, khu trải nghiệm bé cùng khám phá, vườn cây… chăm sóc vườn cây, vườn hoa, quan sát sự nảy mầm của cây từ hạt, chơi trò chơi. Tổ chức cho trẻ mẫu giáo lớn đi tham quan các di tích lịch sử, du lịch văn hóa cộng đồng, các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ [H1-1.1-02]; [H5-5.2-02]; [5.2-01].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường, giáo viên đã tổ chức xây dựng, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích sự hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” như: Thư viện của bé, khu trải nghiệm với cát nước, khu phát triển vận động, nhà chòi, chăm sóc vườn rau, vườn hoa. Tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống [3.1-02]; [5.2-01]; [H5-5.1-01].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện linh hoạt các phương pháp tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ và đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường. Tích cực tôn tạo cảnh quang môi trường, xây dựng đa dạng các khu vực cho trẻ trải nghiệm, vui chơi học tập phù hợp với điều kiện thực tế. Xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học đảm bảo theo chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm bé cùng khám phá, vườn cây Tổ chức cho trẻ mẫu giáo lớn đi tham quan các di tích lịch sử, du lịch văn hóa cộng đồng, các hoạt động trải nghiệm rèn kỹ năng sống cho trẻ.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Chỉ đạo giáo viên xây dựng và triển khai áp dụng có hiệu quả  Chương trình giáo dục mầm non phù hợp với thực tiễn của nhà trường, nhóm lớp, của địa phương. Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Điều kiện thực tế của nhà trường, kế hoạch giáo dục của nhà trường, của trẻ. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn tổ đi sâu về bồi dưỡng cho GV kỹ năng ứng dụng phương pháp STEAM vào quá tình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Xây dựng, tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội học tập vui chơi và trải nghiệm. CBQL, tổ chuyên môn,  GV Kế hoạch giáo dục nhà trường, nhóm, lớp. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo Không

5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ
Mức 1:
a) Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
b) 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định.
c) Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng các biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2:
a) Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần cho trẻ.
b) Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định.
c) 100% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hằng năm nhà trường đã phối kết hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ tổ chức khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm học cho trẻ, cho trẻ uống vitamin A, thuốc tẩy giun, cấp phát tờ rơi tuyên truyền về phòng chống dịch bệnh theo mùa, kế hoạch [H5-5.3-01].
Hằng năm 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TTLT - BYT- BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT quy định về công tác y tế trường học. Kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ tính đến thời điểm đánh giá: Trẻ có cân nặng bình thường 396/434 đạt 91,2%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân khá cao 38/434 chiếm 8,8%; Trẻ có chiều cao bình thường 393/434 đạt 90,6%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 41/434 chiếm 9,4% [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch y tế học đường, trong đó chú trọng đến kế hoạch phục hồi dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và có biện pháp chăm sóc cho trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, béo phì ở các lớp. 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp và được cải thiện. Chế độ ăn hằng ngày của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối 4 nhóm thực phẩm, tỷ lệ calo đạt từ 615- 726 Kcal, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, đảm bảo theo quy định. Giáo viên quan tâm chăm sóc trẻ, động viên trẻ ăn hết xuất, chú ý tới trẻ mới ốm dậy [H5-5.3-03]; [H5-5.3-04].
Mức 2:
Nhà trường chú trọng tới công tác tuyên truyền, tư vấn cho cha mẹ trẻ về cách chăm sóc trẻ khoa học tại gia đình thông qua các buổi họp phụ huynh, bảng tuyên truyền của trường và các lớp, các hoạt động của trẻ và trao đổi trực tiếp vào các giờ đón và trả trẻ về tình hình của trẻ hằng ngày [H5-5.3-05]; [1.1-03].
Nhà trường tổ chức cho 100% trẻ ăn bán trú tại trường đảm bảo theo quy định, xây dựng thực đơn của trẻ theo ngày, tuần và thay đổi phù hợp với từng mùa trong năm, đảm bảo chế độ dinh dưỡng của trẻ phù hợp với độ tuổi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của trẻ, đảm bảo theo quy định như: Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn theo độ tuổi, đúng quy định. Tuy nhiên nhà trường tính khẩu phần ăn cho trẻ còn ở mức thấp [H5-5.3-06]; [5.3-07].
Hằng năm nhà trường có 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, nhà trường xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học. Kết quả phục hồi suy dinh dưỡng hằng năm được cải thiện so với đầu năm học: Năm học 2020-2021 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 15,7% xuống còn 2,1%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 15,9% xuống còn 2,6%; Năm học 2021-2022 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 12,9% xuống còn 3,4%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 13,2% xuống còn 4,6%; Năm học 2022-2023 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 13,6% xuống còn 3,6%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 13,6% xuống còn 4,3%; Năm học 2023-2024 tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm từ 21,7% xuống còn 3,5%, tỷ lệ trẻ thấp còi giảm từ 22,4% xuống còn 4,2%; Năm học 2024-2025 tại thời điểm đánh giá tỉ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 9,4% [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03]; H5-5.3-04].
Mức 3:
Hằng năm nhà trường đều có trên 95% trẻ khỏe mạnh về chiều cao, cân nặng phát triển bình thường. Tại thời điểm đánh giá: Trẻ có cân nặng phát triển bình thường 91,2%, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, trẻ có chiều cao phát triển bình thường 90,6%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%. Nhà trường phấn đấu đến cuối năm học trẻ có cân nặng phát triển bình thường đạt 96,5% trở lên, trẻ có chiều cao phát triển bình thường đạt 96% trở lên, không còn trẻ thấp còi mức độ nặng và trẻ thừa cân béo phì [H5-5.3-02]; [H5-5.3-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường làm tốt công tác phối hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ có chiều cao bình thường đạt 90,6% cân nặng phát triển bình thường đạt 91,2%. Xây dựng chế độ dinh dưỡng của trẻ em phù hợp với độ tuổi, được đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và phù hợp với tình hình thực tế địa phương. 100% trẻ suy dinh dưỡng được nhà trường quan tâm can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, thường xuyên thay đổi khẩu phần ăn cho trẻ, có chế độ dinh dưỡng hợp lý với từng trẻ, có kế hoạch luyện tập phù hợp. Hằng năm, tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ được cải thiện so với đầu năm học.
3. Điểm yếu: Tại thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của nhà trường khá cao (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%). Khẩu phần ăn cho trẻ của nhà trường còn ở mức thấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/ công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phối hợp với trạm y tế xã Nậm Nhừ, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức tiêm phòng dịch bệnh, uống vitamin A, tẩy giun và một số dịch bệnh phổ biến khác trong năm học... Cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế của nhà trường. Quy chế phối hợp giữa nhà trường và trạm y tế xã Nậm Nhừ Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
Nhà trường kết hợp cùng với giáo viên trong việc chăm sóc cho trẻ và tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về chế độ ăn và chăm sóc sức khoẻ cho trẻ tại gia đình. CBQL, giáo viên trực tiếp chăm sóc trẻ, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế của nhà trường. Các công văn hướng dẫn thực hiện VSATTP Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo  
Tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ trẻ để có biện pháp phục hồi dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng, béo phì. CBQL, y tế, giáo viên, cha mẹ trẻ. Kế hoạch y tế. Trong năm học 2024- 2025 và các năm tiếp theo  
Tiếp tục tuyên truyền, tăng cường phòng dịch, tiêm phòng, phòng chống dịch bệnh theo mùa, bệnh sởi, bệnh thủy đậu, sốt xuất huyết, đau mắt đỏ.... Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên y tế Quy chế phối hợp giữa nhà trường và Trạm y tế xã Nậm Nhừ. Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo Không
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2.
Tiêu chí 5.4: Kết quả giáo dục
Mức 1:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi, 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%.
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a) Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
b) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%.
c) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến độ đạt ít nhất 80%.
Mức 3:
a) Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%.
b) Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến độ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền duy trì tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần.  Đặc biệt chú ý đến thời điểm thay đổi thời tiết, thời điểm xảy ra dịch bệnh phổ biến khác. Tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100% [H1-1.5-01].
100% trẻ 5 tuổi trong nhà trường hằng năm đều hoàn thành chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có tổng số 109 trẻ 5 tuổi đang học chương trình giáo dục mầm non tại trường [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. Nhà trường chỉ đạo các nhóm lớp quan tâm đặc biệt đến những trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, xây dựng kế hoạch giáo dục có lồng ghép các nội dung chăm sóc, giáo dục phù hợp với thực tế của nhóm lớp, nhận thức và điều kiện hoàn cảnh gia đình trẻ [H1-1.5-04].
Mức 2:
Giáo viên thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh đảm bảo trẻ đi học chuyên cần, tỷ lệ chuyên cần trẻ toàn trường đạt 95%, trẻ 5 tuổi đạt 100% [H1-1.5-01].
Hằng năm 100% học sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có tổng số 109 trẻ 5 tuổi đang học chương trình giáo dục mầm non tại trường [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. Nhà trường có đầy đủ hồ sơ khuyết tật, được theo dõi, đánh giá có sự tiến bộ đạt 85% so với mục tiêu đề của trẻ [H1-1.5-04].
Mức 3:
Hng năm, tỷ lệ trẻ 5 tuổi được đánh giá hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H5-5.4-01].
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá có 2 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024), các năm học khác nhà trường không có trẻ khuyết tật. 100% trẻ khuyết tật học hòa nhập được đánh giá có sự tiến bộ đạt 85% so với mục tiêu đề của trẻ [H1-1.5-04].
2. Điểm mạnh
Hằng năm nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh và cộng đồng huy động trẻ ra lớp, duy trì trẻ chuyên cần đạt tỷ lệ cao, tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, riêng trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Trong 5 năm nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập có hồ sơ, kế hoạch giáo dục cá nhân và đều được đánh giá có tiến b và được hưởng các chế độ chính sách theo quy định.
3. Điểm yếu: Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường có các giải pháp chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác tuyên truyền, huy động trẻ ra lớp đảm bảo chỉ tiêu UBND huyện giao và đảm bảo tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần. Làm tốt công tác tuyên truyền duy trì tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các thời điểm thời tiết chuyển mùa trong năm. Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế. Kế hoạch chỉ tiêu giao
 
Trong năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
Duy trì tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đảm bảo theo quy định. Cán bộ quản lý, giáo viên dạy lớp 5 tuổi Kế hoạch ND, CS, GD trẻ Trong năm học 2024-2025 và  các năm học tiếp theo Không
CBQL, GV, NV nhà trường tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa, ủng hộ từ thiện hỗ trợ cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học sinh, nhân viên y tế. Kế hoạch chỉ tiêu giao;  kế hoạch CSGD trẻ 2024-2025 và những năm tiếp theo Không
          5. Tự đánh giá: Đạt mức 3.
          Kết luận về tiêu chuẩn 5
Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Hằng năm tổng kết đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, kịp thời điều chỉnh, cải tiến các nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường chỉ đạo giáo viên các nhóm lớp xây dựng tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non bằng nhiều hình thức đa dạng, phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, đối tượng trẻ, dựa trên điều kiện thực tế của nhà trường. Tổ chức hiệu quả môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm tạo điều kiện cho tất cả các trẻ được vui chơi, thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh ở mọi lúc mọi nơi phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non. Nhà trường có 02 trẻ khuyết tật học hòa nhập (năm học 2020-2021 và năm 2023-2024) có đầy đủ hồ sơ giáo dục cá nhân được đánh giá có sự tiến bộ. Làm tốt công tác phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ, 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, đo chiều cao, cân nặng, thực hiện nghiêm túc phòng chống dịch bệnh, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định. Chế độ dinh dưỡng của trẻ được nhà trường xây dựng phù hợp với độ tuổi, đảm bảo cân đối, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng. 100% trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi được nhà trường quan tâm can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tính đến thời điểm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện. Trong các năm học nhà trường thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền duy trì sĩ số, nâng cao tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần, tính đến thời điểm đánh giá tỷ lệ đi học chuyên cần của trẻ dưới 5 tuổi đạt 95%, trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. Nhà trường làm tốt công tác xây dựng tổ chức môi trường giáo dục, hình thức giáo dục cho trẻ hoạt động của giáo viên linh hoạt, sáng tạo.
Tuy nhiên nhà trường chưa có điều kiện tham khảo Chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng phù hợp với thực tiễn của nhà trường, địa phương. Tại thời điểm đánh giá tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi của nhà trường khá cao (suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 8,8%, suy dinh dưỡng thể thấp còi 9,4%). Khẩu phần ăn cho trẻ của nhà trường còn ở mức thấp.
Tổng số tiêu chí: 4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 1: 4/4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 2: 4/4 tiêu chí.
Tiêu chí đạt yêu cầu mức 3: 2/4 tiêu chí. 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
Tiêu chí 1. Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới; chương trình giáo dục thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ, phù hợp với độ tuổi và điều kiện của nhà trường, văn hóa địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo dựa trên văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT, ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình Giáo dục mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán đã xây dựng Chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với bối cảnh của địa phương, điều kiện thực tế của nhà trường, phù hợp với quy định chuyên môn, lựa chọn mục tiêu, nội dung giáo dục cho năm học, từng chủ đề phù hợp với thực tế nhóm, lớp, khả năng nhận thức của trẻ em, văn hóa địa phương và triển khai thực hiện đảm bảo mục tiêu giáo dục cuối độ tuổi. Chương trình giáo dục đã góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho trẻ các độ tuổi. Chương trình giáo dục nhà trường đã có sự tham khảo các phương pháp của thế giới như steam, stem, đưa công nghệ số vào chương trình cho trẻ làm quen hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương [H1-1.8-02]; [H1-1.8-03].
2. Điểm mạnh
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục Mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù hợp với thực tế nhóm, lớp, khả năng nhận thức của trẻ em, văn hóa địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả đảm bảo mục tiêu giáo dục và góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho trẻ các độ tuổi.
3. Đim yếu
Việc tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới để áp dụng vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương của nhà trường chưa linh hoạt.
 4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục phát triển chương trình giáo dục Nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của trẻ, nhà trường và địa phương.
 
Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên, trẻ em Trong năm học 2024-2025 Không
Tiếp tục phát triển chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo có tham khảo, áp dụng hiệu quả mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến Cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn giáo viên cốt cán Cán bộ quản lý, giáo viên, kinh phí thực hiện Từ năm học 2024-2025  và các năm tiếp theo. 5.000.000đ
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng kiến thức về phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước để áp dụng vào thực hiện Chương trình giáo dục nhà trường góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho trẻ các độ tuổi Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên cốt cán. Kế hoạch học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ Trong năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo. Không
Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đánh giá kết quả phát triển của trẻ theo quy định để kịp thời có các biện pháp điều chỉnh kế hoạch giáo dục cho phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, lớp, địa phương và nhu cầu, hứng thú của trẻ. Cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tổ, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn của trường Trong năm học 2024-2025 Không
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 2: Ít nhất 90% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá, trong đó ít nhất 40% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt;  đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 80% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng.
Tính đến thời điểm đánh giá nhà trường có tỷ lệ giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non từ mức khá trở lên là 100% trong đó mức tốt đạt 19,0%, cụ thể như sau: Năm học 2020 - 2021 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên là 68,4% trong đó tốt là 15,8%; năm học 2021- 2022 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên là 80% trong đó tốt là 15%; Năm học 2022- 2023 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên là 100% trong đó tốt là 33,3%; Năm học 2023- 2024 tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên là 100% trong đó tốt là 23,8%  [H1-1.1-04]; [H2-2.2-02].
Hàng năm, nhà trường luôn tổ chức cho giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường; bồi dưỡng, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh. Chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Tuy nhiên một số giáo viên vẫn chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, chưa linh hoạt sáng tạo đáp ứng chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm [H1-1.1-04]; [H2-2.2-02].
2. Điểm mạnh:
Hằng năm nhà trường thực hiện nghiêm túc công tác đánh giá, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo quy định. 100% giáo viên được đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp.
3. Điểm yếu
Năm học 2023-2024 nhà trường có 76,2% GV được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp mức khá.
Một số giáo viên trẻ mới ra trường khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ còn hạn chế. Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tiếp tục tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Cán bộ quản lý,
Giáo viên.
Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không
Phó hiệu trưởng tiếp tục phân loại giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Cán bộ quản lý,
Giáo viên.
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo.
 
Không
Tiếp tục thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học nhằm đánh giá chất lượng chuyên môn của giáo viên trong nhà trường. Cán bộ quản lý,
Giáo viên
Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học Năm học 2024-2025 Không
Tiếp tục tổ chức tốt Hội thi giáo viên giỏi cấp trường theo quy định để nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên của nhà trường. Cán bộ quản lý,
Giáo viên
Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT quy định về hội thi giáo viên dạy giỏi Năm học 2024-2025 Không
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 3: Sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi có diện tích đạt chuẩn hoặc trên chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ phát triển toàn diện.
 1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi có diện tích đạt chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế: sân chơi chung diện tích 1345 m2 diện tích bình quân 3,0m2/trẻ đảm bảo cho trẻ hoạt động; sân chơi của nhà trường có các góc chơi như: góc chơi với thiên nhiên, góc chơi với các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, góc chơi với các thiết bị chơi ngoài trời; khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp có các góc chơi tạo điều kiện cho trẻ khám phá, trải nghiệm như: góc địa phương, góc sách, góc thiên nhiên trẻ được trải nghiệm như chơi với sỏi đá, chơi nhóm kỹ năng xâu luồn, tô vẽ, tháo vặn nút chai, đan nan, chơi với các vật liệu thiên nhiên…giúp trẻ phát triển toàn diện. Tuy nhiên sân chơi của nhà trường chưa có đường chạy dài, hố cát và bể vầy nước, nhà trường có vườn cây cho trẻ chăm sóc khám phá: Trẻ được tham gia trồng trọt, nhổ cỏ, tỉa lá cây…. với tổng diện tích 130,2, diện tích bình quân 0,3m2/trẻ đến 0,5m/trẻ. Nhà trường có sân chơi chung dành cho trẻ tập thể dục và khu chơi các trò chơi vận động, có sân khấu ngoài trời đảm bảo quy định [3.1-02]; [H3-3.2-02].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi diện tích đảm bảo theo quy định; có sân chơi chung cho trẻ hoạt động cụ thể: trẻ chơi với góc thiên nhiên, góc chơi với các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, góc chơi với các thiết bị chơi ngoài trời; có các khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp cho trẻ khám phá, trải nghiệm giúp trẻ phát triển toàn diện; có vườn cây cho trẻ chăm sóc khám phá; có sân chơi chung dành cho trẻ tập thể dục và khu chơi các trò chơi vận động, có sân khấu ngoài trời đảm bảo quy định.
3. Điểm yếu

Sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi của nhà trường chưa đạt chuẩn theo quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam về yêu cầu thiết kế trường mầm non. Sân chơi chung ngoài trời chưa có đường chạy dài, hố cát và bể vầy nước.

4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Nhà trường tiếp tục phát huy những điểm mạnh của tiêu chí và tiếp tục xây dựng kế hoạch cải tạo, bố trí các khu vực sân chơi, sân vườn và các góc chơi, trải nghiệm phù hợp với điều kiện thực tế Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Kế hoạch
Phát triển nhà trường
Năm học
2024-2025 và các năm tiếp theo

100.000.000đ
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để làm đường chạy, hố cát và bể vầy nước phục vụ hoạt động giáo dục thể chất và hoạt động khám phá trải nghiệm của trẻ. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Kế hoạch vận động tài trợ Năm học 2024-2025 150.000.000 đồng
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 4: 100% các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố. Có phòng tư vấn tâm lý. Có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ em lứa tuổi mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, cụ thể: Số công trình được xây dựng kiên cố 94,1%;  công trình của nhà trường được xây dựng bán kiên cố: 5,9,% tuy nhiên nhà trường chưa có đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, có khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ em nhưng chưa đảm bảo các điều kiện để tổ chức 2 môn thể thao phù hợp với trẻ. Nhà trường chưa có phòng tư vấn tâm lý [3.2-01]; [H3-3.2-02].
2. Điểm mạnh:
         Các khối, phòng của trường có đủ đồ dùng trang thiết bị và các phương tiện làm việc, các phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ, đồ dùng, đồ chơi, các thiết bị tối thiểu theo quy định phục vụ cho các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
3. Điểm yếu
        Nhà trường còn 24 phòng bán kiên cố, chiếm tỷ lệ 44,4%; chưa có phòng tư vấn tâm lý, chưa có đầy đủ trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Khu vực riêng dành cho trẻ để phát triển vận động chưa đảm bảo các điều kiện để tổ chức 2 môn thể thao phù hợp với trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện  thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đầu tư kinh phí mua thêm đồ dùng, thiết bị hiện đại CBQL
 
Tờ trình Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo 100.000.000 đồng
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục kêu gọi các mạnh thường quân, nhà hảo tâm đầu tư xây mới các công trình kiên cố, khu vực dành riêng để phát triển vận động cho trẻ, trong đó tổ chức được 02 (hai) môn thể thao phù hợp với trẻ lứa tuổi mầm non. Cán bộ quản lý, giáo viên Kế hoạch vận động tài trợ của nhà trường Năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo 546.000.000 đồng
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 5. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.
  1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm, nhà trường xây dựng phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường, trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường hoàn thành một số mục tiêu đề ra về quy mô trường lớp, cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; công tác quản lý tài chính, tài sản, huy động nguồn lực hợp pháp để phát triển nhà trường; công tác xã hội hóa; các hoạt động phù hợp với văn hóa địa phương.… đảm bảo tính khả thi. Tuy nhiên về chỉ tiêu xây dựng cơ sở vật chất, hiện nay số phòng xây dựng kiên cố mới chỉ đạt 94,1%; Số lượng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn 29/30 đạt 96,7%, còn giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt còn thấp (3,3%); nhà trường chưa có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh [H1-1.1-01]; [H1-1.1-04].
  1. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện hoàn thành một số mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường theo năm học phù hợp với điều kiện thực tế, chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; công tác quản lý tài chính, tài sản, huy động nguồn lực hợp pháp để phát triển nhà trường; công tác xã hội hóa và các hoạt động phù hợp với văn hóa địa phương.
3. Điểm yếu:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá nhà trường còn 01 giáo viên chưa đạt chuẩn trình đđào tạo, xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt còn thấp (3,3%); nhà trường chưa có giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh; về chỉ tiêu xây dựng cơ sở vật chất, hiện nay số phòng xây dựng kiên cố mới chỉ đạt 94,1%.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện Dự kiến kinh phí
Tạo điều kiện cho 01giáo viên có trình độ trung cấp, 17 giáo viên có trình độ cao đẳng tham gia các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn. Cán bộ quản lý,
Giáo viên.
Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn. Trong năm học 2024-2025 và các năm học tiếp theo. Không

 
Đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất tại trung tâm và các điểm trường chưa được kiên cố; xây phòng tư vấn tâm lý…) CBQL Kế hoạch tham mưu cấp trên Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo 100.000.000 đồng
Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhà trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị giúp nhà trường hoàn thiện các mục tiêu đã đưa ra theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường. CBQL, GV Kế hoạch vận động tài trợ Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo 500.000.000 đồng
Định kỳ hằng năm rà soát, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch chiến lược xây dựng và phát triển cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Cán bộ
quản lý, giáo viên

 
Kế hoạch phát triển nhà trường (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn) Từ năm học 2024-2025 đến năm học 2029- 2030 Không
Tích cực tham mưu bổ sung giáo viên còn thiếu so với quy định, tặng cường bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao tỷ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp, tỉ lệ chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Cán bộ
quản lý, giáo viên cốt cán, tổ trưởng chuyên môn
 
Tờ trình, kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn giáo viên của tổ, trường Năm học 2024-2025; và các năm tiếp theo  Không
5. Tự đánh giá: Không đạt.
Tiêu chí 6. Trong 5 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có 02 năm đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng, được các cấp có thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận. 
1. Mô tả hiện trạng
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá kết quả giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường đạt một số chỉ tiêu mức giao cụ thể: năm học 2022-2023 nhà trường được Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ chọn làm điểm sinh hoạt chuyên đề cấp huyện được đón các đơn vị trường học của huyện đến thăm quan và giao lưu; với những kết quả đã được về chất lượng giáo dục và các hoạt động khác, nhiều năm liền nhà trường được UBND huyện tặng giấy khen (năm học 2020-2021; 2021-2022; 2022-2023; 2023-2024) [H1-1.1-04]; [H4-4.2-02].
 2. Điểm mạnh
Trong 5 năm tính đến thời điểm đánh giá kết quả giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường đạt một số chỉ tiêu mức giao, đạt tập thể lao động tiên tiến và được UBND huyện tặng giấy khen.
3. Điểm yếu:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 02 năm chưa đạt kết quả giáo dục và các hoạt động khác vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Giải pháp/Công việc cần thực hiện Nhân lực thực hiện Điều kiện để thực hiện Thời gian thực hiện
Xây dựng kế hoạch điều chỉnh nội dung phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch phát động phong trào thi đua trong năm học. Năm học 2024-2025 và các năm tiếp theo
Cán bộ quản lý cùng với đội ngũ giáo viên nhân viên tiếp tục huy động nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ  đạt kết quả giáo dục vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế - xã hội tương đồng Cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên
Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch vận động tài trợ Trong năm học 2024 -2025 và các năm tiếp theo.
        5. Tự đánh giá: Không đạt.
Kết luận về Mức 4:
Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục nhà trường thúc đẩy được sự phát triển toàn diện của trẻ em. 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức khá trở lên, chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng được phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường. Sân vườn và khu vực cho trẻ em chơi có diện tích đạt chuẩn theo quy định như: sân chơi chung, sân chơi chung ngoài trời; sân tập thể dục; sân chơi dành cho trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo; sân vườn của nhà trường có khu đất để trẻ em tập trồng trọt, chăm sóc; có các góc chơi, khu vực hoạt động trong và ngoài nhóm lớp tạo cơ hội cho trẻ em được khám phá, trải nghiệm, giúp trẻ em phát triển toàn diện, có các trang thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; có khu vực dành riêng để phát triển vận động. Hằng năm thực hiện phương hướng, chiến lược phát triển hoàn thành tất cả các mục tiêu đề ra.Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại nhà trường đã có sự tham khảo mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến nhưng chưa áp dụng vào chương trình để dạy trẻ nhà trẻ; sân chơi chung ngoài trời chưa có đường chạy dài, hố cát và bể vầy nước; nhà trường chưa có phòng tư vấn tâm lý, chưa có trang thiết bị hiện đại phục vụ hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các công trình của nhà trường còn 5,9% xây dựng bán kiên cố chưa đáp ứng được 100% các công trình được xây dựng kiên cố, tỷ lệ giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh còn thấp, chưa có khu vực để tổ chức được 02 môn thể thao phù hợp với trẻ em lứa tuổi mầm non.
- Tổng số tiêu chí đánh giá: 06 tiêu chí
+ Số tiêu chí đạt yêu cầu: 0/06 tiêu chí.
+ Số tiêu chí không đạt yêu cầu: 06/06 tiêu chí .
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
Trong 5 năm từ năm học 2020 - 2021 đến nay Trường Mầm non Nậm Nhừ đã có những bước phát triển nổi bật. Từ năm học 2020 - 2021 đến nay trường luôn được UBND huyện công nhận danh hiệu: “Tập thể lao động tiên tiến”. Tổ chức Công đoàn được Liên đoàn Lao động huyện công nhận: “Hoàn thành tốt nhiện vụ”, Chi bộ Đảng được đánh giá Hằng năm hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Các hoạt động của nhà trường đều phát triển, ổn định và bền vững, uy tín của nhà trường với ngành học, với các cấp lãnh đạo địa phương và các bậc phụ huynh ngày càng được nâng lên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, dạy và học của nhà trường ngày càng được đầu tư, bổ sung thường xuyên, nhà trường có khuôn viên khang trang rộng rãi môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn và thân thiện.
Đội ngũ cán bộ giáo viên của trường có phẩm chất đạo đức và có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc được giao, nhiều giáo viên có phương pháp giảng dạy tốt, 94,7% số cán bộ giáo viên nhà trường có trình độ trên chuẩn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đổi mới giáo dục. Thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục mầm non theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phương pháp dạy học đã dần được đổi mới phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của trẻ.
Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường trong nhiều năm qua đã đạt kết quả cao, trẻ đạt được mục tiêu phát triển toàn diện theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục nên đã nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương mở rộng được diện tích đất nhà trường, đầu tư hỗ trợ kinh phí xây mới nhà lớp học hai tầng, tu sửa cơ sở vật chất ngày một khang trang đáp ứng nhu cầu dạy và học, phối kết hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương các bậc phụ huynh thực hiện tốt việc huy động trẻ ra lớp đảm bảo đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đề ra.
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Nậm Pồ, của Đảng uỷ chính quyền địa phương cùng với sự nỗ lực cố gắng phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh của nhà trường. Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà nhà trường đã đạt được trong 4 năm qua với Bộ tiêu chuẩn tự đánh giá trường mầm non được Bộ Giáo dục Đào tạo ban hành; trong quá trình tự đánh giá Trường Mầm non Nậm Nhừ đã đạt được những kết quả cụ thể về 5 tiêu chuẩn, 25 tiêu chí. Nhà trường đã tiến hành tự đánh giá theo đúng quy trình. Các tiêu chuẩn được đánh giá chính xác, khách quan phản ánh đúng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Qua quá trình tự đánh giá nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể như sau:
- Mức 1:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/25 tỷ lệ 0%
- Mức 2:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100%
+Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0/25 đạt  tỷ lệ 0%
- Mức 3:
+ Số lượng tiêu chí đạt 14/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 73,7%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt 5/19 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 26,3%;
- Mức 4:
+ Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 2/6, đạt tỷ lệ: 33,3%.
+ Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 4/6, đạt tỷ lệ: 66,7%.
* Trường mầm non tự đánh giá
Căn cứ Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non, nhà trường tự đánh giá:
Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2.
Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Trường Mầm non Nậm Nhừ đề nghị các cấp có thẩm quyền xem xét công nhận trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2, trường chuẩn quốc gia mức độ 1./.
Phần IV. PHỤ LỤC
DANH MỤC MÃ HÓA MINH CHỨNG
(Kèm theo Báo cáo tự đánh giá năm 2024-2025 của trường Mầm non Nậm Nhừ)
 
  Nậm Nhừ, ngày 31 tháng 12 năm 2024
HIỆU TRƯỞNG





Lò Thị Thỏa




 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây